QUỐC
HỘI
-----------
Số: 36/2005/QH11
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
Hà Nội, ngày 14 tháng 06 năm 2005 |
LUẬT
Thương mại
______
Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992
đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm
2001 của Quốc hội khoá X, kỳ họp thứ 10;
Luật này quy định về hoạt động thương mại.
Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992
đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm
2001 của Quốc hội khoá X, kỳ họp thứ 10;
Luật này quy định về hoạt động thương mại.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
MỤC 1
PHẠM VI ĐIỀU CHỈNH VÀ ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG
1. Hoạt động thương mại thực hiện trên lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam.
2. Hoạt động thương mại thực hiện ngoài lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam trong trường hợp các bên thoả thuận chọn áp dụng Luật này
hoặc luật nước ngoài, điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
thành viên có quy định áp dụng Luật này.
3. Hoạt động không nhằm mục đích sinh lợi của một bên trong giao dịch
với thương nhân thực hiện trên lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
trong trường hợp bên thực hiện hoạt động không nhằm mục đích sinh lợi đó chọn
áp dụng Luật này.
1. Thương nhân hoạt động thương mại theo quy định tại Điều 1 của Luật
này.
2. Tổ chức, cá nhân khác hoạt động có liên quan đến thương mại.
3. Căn cứ vào những nguyên tắc của Luật này, Chính phủ quy định cụ thể
việc áp dụng Luật này đối với cá nhân hoạt động thương mại một cách độc lập,
thường xuyên không phải đăng ký kinh doanh.
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Hoạt động thương mại là hoạt động nhằm mục đích sinh lợi, bao gồm
mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương mại và các hoạt
động nhằm mục đích sinh lợi khác.
2. Hàng hóa bao gồm:
a) Tất cả các loại động sản, kể cả động sản hình thành trong tương lai;
b) Những vật gắn liền với đất đai.
3. Thói quen trong hoạt động thương mại là quy tắc xử sự có nội dung rõ
ràng được hình thành và lặp lại nhiều lần trong một thời gian dài giữa các bên,
được các bên mặc nhiên thừa nhận để xác định quyền và nghĩa vụ của các bên
trong hợp đồng thương mại.
4. Tập quán thương mại là thói quen được thừa nhận rộng rãi trong hoạt
động thương mại trên một vùng, miền hoặc một lĩnh vực thương mại, có nội dung
rõ ràng được các bên thừa nhận để xác định quyền và nghĩa vụ của các bên trong
hoạt động thương mại.
5. Thông điệp dữ liệu là thông tin được tạo ra, gửi đi, nhận và lưu giữ
bằng phương tiện điện tử.
6. Văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam là đơn vị phụ thuộc của thương nhân nước
ngoài, được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam để tìm hiểu thị trường và thực hiện một số
hoạt động xúc tiến thương mại mà pháp luật Việt Nam cho phép.
7. Chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam là đơn vị phụ
thuộc của thương nhân nước ngoài, được thành lập và hoạt động thương mại tại
Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam hoặc điều ước quốc tế mà Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
8. Mua bán hàng hoá là hoạt động thương mại, theo đó bên bán có nghĩa
vụ giao hàng, chuyển quyền sở hữu hàng hóa cho bên mua và nhận thanh toán; bên
mua có nghĩa vụ thanh toán cho bên bán, nhận hàng và quyền sở hữu hàng hoá theo
thỏa thuận.
9. Cung ứng dịch vụ là hoạt động thương mại, theo đó một bên (sau đây
gọi là bên cung ứng dịch vụ) có nghĩa vụ thực hiện dịch vụ cho một bên khác và
nhận thanh toán; bên sử dụng dịch vụ (sau đây gọi là khách hàng) có nghĩa vụ
thanh toán cho bên cung ứng dịch vụ và sử dụng dịch vụ theo thỏa thuận.
10. Xúc tiến thương mại là hoạt động thúc đẩy, tìm kiếm cơ hội mua bán
hàng hoá và cung ứng dịch vụ, bao gồm hoạt động khuyến mại, quảng cáo thương
mại, trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ và hội chợ, triển lãm thương mại.
11. Các hoạt động trung gian thương mại là hoạt động của thương nhân để
thực hiện các giao dịch thương mại cho một hoặc một số thương nhân được xác
định, bao gồm hoạt động đại diện cho thương nhân, môi giới thương mại, uỷ thác
mua bán hàng hoá và đại lý thương mại.
12. Vi phạm hợp đồng là việc một bên không thực hiện, thực hiện không
đầy đủ hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ theo thoả thuận giữa các bên hoặc
theo quy định của Luật này.
13. Vi phạm cơ bản là sự vi phạm hợp đồng của một bên gây thiệt hại cho
bên kia đến mức làm cho bên kia không đạt được mục đích của việc giao kết hợp
đồng.
14. Xuất xứ hàng hoá là nước hoặc vùng lãnh thổ nơi sản xuất ra toàn bộ
hàng hoá hoặc nơi thực hiện công đoạn chế biến cơ bản cuối cùng đối với hàng
hoá trong trường hợp có nhiều nước hoặc vùng lãnh thổ tham gia vào quá trình
sản xuất hàng hoá đó.
15. Các hình thức có giá trị tương đương văn bản bao gồm điện báo,
telex, fax, thông điệp dữ liệu và các hình thức khác theo quy định của pháp
luật.
1. Hoạt động thương mại phải tuân theo Luật Thương mại và pháp luật có
liên quan.
2. Hoạt động thương mại đặc thù được quy định trong luật khác thì áp
dụng quy định của luật đó.
3. Hoạt động thương mại không được quy định trong Luật Thương mại và
trong các luật khác thì áp dụng quy định của Bộ luật Dân sự.
1. Trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
thành viên có quy định áp dụng pháp luật nước ngoài, tập quán thương mại quốc
tế hoặc có quy định khác với quy định của Luật này thì áp dụng quy định của
điều ước quốc tế đó.
2. Các bên trong giao dịch thương mại có yếu tố nước ngoài được thoả
thuận áp dụng pháp luật nước ngoài, tập quán thương mại quốc tế nếu pháp luật
nước ngoài, tập quán thương mại quốc tế đó không trái với các nguyên tắc cơ bản
của pháp luật Việt Nam.
1. Thương nhân bao gồm tổ chức kinh tế được thành lập hợp pháp, cá nhân
hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên và có đăng ký kinh doanh.
2. Thương nhân có quyền hoạt động thương mại trong các ngành nghề, tại
các địa bàn, dưới các hình thức và theo các phương thức mà pháp luật không cấm.
3. Quyền hoạt động thương mại hợp pháp của thương nhân được Nhà nước
bảo hộ.
4. Nhà nước thực hiện độc quyền Nhà nước có thời hạn về hoạt động
thương mại đối với một số hàng hóa, dịch vụ hoặc tại một số địa bàn để bảo đảm
lợi ích quốc gia. Chính phủ quy định cụ thể danh mục hàng hóa, dịch vụ, địa bàn
độc quyền Nhà nước.
Thương nhân có nghĩa vụ đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật.
Trường hợp chưa đăng ký kinh doanh, thương nhân vẫn phải chịu trách nhiệm về
mọi hoạt động của mình theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp
luật.
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về hoạt động thương mại.
2. Bộ Thương mại chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện việc quản
lý nhà nước về hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động thương mại cụ thể
được quy định tại Luật này.
3. Bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có
trách nhiệm thực hiện việc quản lý nhà nước về các hoạt động thương mại trong
lĩnh vực được phân công.
4. Uỷ ban nhân dân các cấp thực hiện việc quản lý nhà nước về các hoạt
động thương mại tại địa phương theo sự phân cấp của Chính phủ.
1. Hiệp hội thương mại được thành lập để bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của thương nhân, động viên thương nhân tham gia phát triển thương mại,
tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật về thương mại.
2. Hiệp hội thương mại được tổ chức và hoạt động theo quy định của pháp
luật về hội.
MỤC 2
NHỮNG NGUYÊN TẮC CƠ BẢN TRONG HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI
Thương nhân thuộc mọi thành phần kinh tế bình đẳng trước pháp luật
trong hoạt động thương mại.
1. Các bên có quyền tự do thoả thuận không trái với các quy định của
pháp luật, thuần phong mỹ tục và đạo đức xã hội để xác lập các quyền và nghĩa
vụ của các bên trong hoạt động thương mại. Nhà nước tôn trọng và bảo hộ các
quyền đó.
2. Trong hoạt động thương mại, các bên hoàn toàn tự nguyện, không bên
nào được thực hiện hành vi áp đặt, cưỡng ép, đe doạ, ngăn cản bên nào.
Trừ trường hợp có thoả thuận khác, các bên được coi là mặc nhiên áp
dụng thói quen trong hoạt động thương mại đã được thiết lập giữa các bên đó mà
các bên đã biết hoặc phải biết nhưng không được trái với quy định của pháp
luật.
Trường hợp pháp luật không có quy định, các bên không có thoả thuận và
không có thói quen đã được thiết lập giữa các bên thì áp dụng tập quán thương
mại nhưng không được trái với những nguyên tắc quy định trong Luật này và trong
Bộ luật Dân sự.
1. Thương nhân thực hiện hoạt động thương mại có nghĩa vụ thông tin đầy
đủ, trung thực cho người tiêu dùng về hàng hoá và dịch vụ mà mình kinh doanh và
phải chịu trách nhiệm về tính chính xác của các thông tin đó.
2. Thương nhân thực hiện hoạt động thương mại phải chịu trách nhiệm về
chất lượng, tính hợp pháp của hàng hoá, dịch vụ mà mình kinh doanh.
Trong hoạt động thương mại, các thông điệp dữ liệu đáp ứng các điều
kiện, tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật thì được thừa nhận có giá
trị pháp lý tương đương văn bản.
MỤC 3
THƯƠNG NHÂN NƯỚC NGOÀI HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI TẠI VIỆT NAM
1. Thương nhân nước ngoài là thương nhân được thành lập, đăng ký kinh
doanh theo quy định của pháp luật nước ngoài hoặc được pháp luật nước ngoài
công nhận.
2. Thương nhân nước ngoài được đặt Văn phòng đại diện, Chi nhánh tại
Việt Nam; thành lập tại Việt
Nam doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài theo các hình thức do pháp luật Việt Nam quy định.
3. Văn phòng đại diện, Chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam có các quyền và nghĩa vụ theo quy định của
pháp luật Việt Nam.
Thương nhân nước ngoài phải chịu trách nhiệm trước pháp luật Việt Nam về toàn bộ hoạt động của Văn phòng đại diện,
Chi nhánh của mình tại Việt Nam.
4. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được thương nhân nước ngoài
thành lập tại Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam hoặc điều ước quốc
tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên thì được coi là thương
nhân Việt Nam.
1. Hoạt động đúng mục đích, phạm vi và thời hạn được quy định trong
giấy phép thành lập Văn phòng đại diện.
2. Thuê trụ sở, thuê, mua các phương tiện, vật dụng cần thiết cho hoạt
động của Văn phòng đại diện.
3. Tuyển dụng lao động là người Việt Nam,
người nước ngoài để làm việc tại Văn phòng đại diện theo quy định của pháp luật
Việt Nam.
4. Mở tài khoản bằng ngoại tệ, bằng đồng Việt Nam có gốc ngoại tệ tại ngân hàng được phép hoạt
động tại Việt Nam
và chỉ được sử dụng tài khoản này vào hoạt động của Văn phòng đại diện.
5. Có con dấu mang tên Văn phòng đại diện theo quy định của pháp luật
Việt Nam.
6. Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
1. Không được thực hiện hoạt động sinh lợi trực tiếp tại Việt Nam.
2. Chỉ được thực hiện các hoạt động xúc tiến thương mại trong phạm vi
mà Luật này cho phép.
3. Không được giao kết hợp đồng, sửa đổi, bổ sung hợp đồng đã giao kết
của thương nhân nước ngoài, trừ trường hợp Trưởng Văn phòng đại diện có giấy uỷ
quyền hợp pháp của thương nhân nước ngoài hoặc các trường hợp quy định tại các
khoản 2, 3 và 4 Điều 17 của Luật này.
4. Nộp thuế, phí, lệ phí và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo
quy định của pháp luật Việt Nam.
5. Báo cáo hoạt động của Văn phòng đại diện theo quy định của pháp luật
Việt Nam.
6. Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
1. Thuê trụ sở, thuê, mua các phương tiện, vật dụng cần thiết cho hoạt
động của Chi nhánh.
2. Tuyển dụng lao động là người Việt Nam,
người nước ngoài để làm việc tại Chi nhánh theo quy định của pháp luật Việt Nam.
3. Giao kết hợp đồng tại Việt Nam phù hợp với nội dung hoạt động
được quy định trong giấy phép thành lập Chi nhánh và theo quy định của Luật
này.
4. Mở tài khoản bằng đồng Việt Nam,
bằng ngoại tệ tại ngân hàng được phép hoạt động tại Việt Nam.
5. Chuyển lợi nhuận ra nước ngoài theo quy định của pháp luật Việt Nam.
6. Có con dấu mang tên Chi nhánh theo quy định của pháp luật Việt Nam.
7. Thực hiện các hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động thương mại
khác phù hợp với giấy phép thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam
là thành viên.
8. Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
1. Thực hiện chế độ kế toán theo quy định của pháp luật Việt Nam; trường hợp cần áp dụng chế độ kế toán thông
dụng khác thì phải được Bộ Tài chính nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
chấp thuận.
2. Báo cáo hoạt động của Chi nhánh theo quy định của pháp luật Việt Nam.
3. Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được xác
định theo quy định của pháp luật Việt Nam
hoặc điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
1. Chính phủ thống nhất quản lý việc cho phép thương nhân nước ngoài
hoạt động thương mại tại Việt Nam.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm trước Chính phủ quản lý việc
cấp giấy phép cho thương nhân nước ngoài đầu tư vào Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam.
3. Bộ Thương mại chịu trách nhiệm trước Chính phủ quản lý việc cấp giấy
phép thành lập Văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam;
thành lập Chi nhánh, doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài
tại Việt Nam trong trường hợp thương nhân đó chuyên thực hiện hoạt động mua bán
hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa theo pháp
luật Việt Nam và phù hợp với điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam là thành viên.
4. Trường hợp pháp luật chuyên ngành có quy định cụ thể về thẩm quyền
của bộ, cơ quan ngang bộ chịu trách nhiệm trước Chính phủ quản lý việc cấp giấy
phép cho thương nhân nước ngoài hoạt động thương mại tại Việt Nam thì thực hiện theo quy định của
pháp luật chuyên ngành đó.
1. Thương nhân nước ngoài chấm dứt hoạt động tại Việt Nam trong các trường hợp sau đây:
a) Hết thời hạn hoạt động ghi trong giấy phép;
b) Theo đề nghị của thương nhân và được cơ quan quản lý nhà nước có
thẩm quyền chấp nhận;
c) Theo quyết định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền do vi
phạm pháp luật và quy định của giấy phép;
d) Do thương nhân bị tuyên bố phá sản;
đ) Khi thương nhân nước ngoài chấm dứt hoạt động theo quy định của pháp
luật nước ngoài đối với hình thức Văn phòng đại diện, Chi nhánh và tham gia hợp
đồng hợp tác kinh doanh với bên Việt Nam;
e) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
2. Trước khi chấm dứt hoạt động tại Việt Nam, thương nhân nước ngoài có
nghĩa vụ thanh toán các khoản nợ và các nghĩa vụ khác với Nhà nước, tổ chức, cá
nhân có liên quan tại Việt Nam.
MUA BÁN HÀNG HÓA
MỤC 1
CÁC QUY ĐỊNH CHUNG ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG MUA BÁN HÀNG HÓA
1. Hợp đồng mua bán hàng hoá được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản
hoặc được xác lập bằng hành vi cụ thể.
2. Đối với các loại hợp đồng mua bán hàng hoá mà pháp luật quy định
phải được lập thành văn bản thì phải tuân theo các quy định đó.
1. Căn cứ vào điều kiện kinh tế - xã hội của từng thời kỳ và điều ước
quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, Chính phủ quy định
cụ thể danh mục hàng hoá cấm kinh doanh, hàng hoá hạn chế kinh doanh, hàng hoá
kinh doanh có điều kiện và điều kiện để được kinh doanh hàng hóa đó.
2. Đối với hàng hoá hạn chế kinh doanh, hàng hoá kinh doanh có điều
kiện, việc mua bán chỉ được thực hiện khi hàng hoá và các bên mua bán hàng hóa
đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật.
1. Hàng hóa đang được lưu thông hợp pháp trong nước bị áp dụng một hoặc
các biện pháp buộc phải thu hồi, cấm lưu thông, tạm ngừng lưu thông, lưu thông
có điều kiện hoặc phải có giấy phép đối với một trong các trường hợp sau đây:
a) Hàng hóa đó là nguồn gốc hoặc phương tiện lây truyền các loại dịch
bệnh;
b) Khi xảy ra tình trạng khẩn cấp.
2. Các điều kiện cụ thể, trình tự, thủ tục và thẩm quyền công bố việc
áp dụng biện pháp khẩn cấp đối với hàng hóa lưu thông trong nước được thực hiện
theo quy định của pháp luật.
1. Mua bán hàng hoá quốc tế được thực hiện dưới các hình thức xuất
khẩu, nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập và chuyển khẩu.
2. Mua bán hàng hoá quốc tế phải được thực hiện trên cơ sở hợp đồng
bằng văn bản hoặc bằng hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương.
1. Xuất khẩu hàng hóa là việc hàng hoá được đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc đưa vào khu vực đặc biệt nằm trên lãnh
thổ Việt Nam
được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật.
2. Nhập khẩu hàng hóa là việc hàng hoá được đưa vào lãnh thổ Việt Nam từ nước ngoài hoặc từ khu vực đặc biệt nằm
trên lãnh thổ Việt Nam
được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật.
3. Căn cứ vào điều kiện kinh tế - xã hội của từng thời kỳ và điều ước
quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, Chính phủ quy định
cụ thể danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu, danh mục hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu theo giấy phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và thủ tục
cấp giấy phép.
1. Tạm nhập, tái xuất hàng hóa là việc hàng hoá được đưa từ nước ngoài
hoặc từ các khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải
quan riêng theo quy định của pháp luật vào Việt Nam, có làm thủ tục nhập khẩu
vào Việt Nam và làm thủ tục xuất khẩu chính hàng hoá đó ra khỏi Việt Nam.
2. Tạm xuất, tái nhập hàng hóa là việc hàng hoá được đưa ra nước ngoài
hoặc đưa vào các khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu
vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật, có làm thủ tục xuất khẩu ra
khỏi Việt Nam và làm thủ tục nhập khẩu lại chính hàng hoá đó vào Việt Nam.
3. Chính phủ quy định chi tiết về hoạt động tạm nhập, tái xuất, tạm
xuất, tái nhập hàng hóa.
1. Chuyển khẩu hàng hóa là việc mua hàng từ một nước, vùng lãnh thổ để
bán sang một nước, vùng lãnh thổ ngoài lãnh thổ Việt Nam
mà không làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam
và không làm thủ tục xuất khẩu ra khỏi Việt Nam.
2. Chuyển khẩu hàng hóa được thực hiện theo các hình thức sau đây:
a) Hàng hóa được vận chuyển thẳng từ nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu không
qua cửa khẩu Việt Nam;
b) Hàng hóa được vận chuyển từ nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu có qua
cửa khẩu Việt Nam nhưng
không làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam
và không làm thủ tục xuất khẩu ra khỏi Việt Nam;
c) Hàng hóa được vận chuyển từ nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu có qua
cửa khẩu Việt Nam và đưa vào kho ngoại quan, khu vực trung chuyển hàng hoá tại
các cảng Việt Nam, không làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam và không làm thủ
tục xuất khẩu ra khỏi Việt Nam.
3. Chính phủ quy định chi tiết về hoạt động chuyển khẩu hàng hóa.
Trong trường hợp cần thiết, để bảo vệ an ninh quốc gia và các lợi ích
quốc gia khác phù hợp với pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, Thủ tướng Chính phủ quyết định áp dụng
các biện pháp khẩn cấp đối với hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế.
1. Nhãn hàng hoá là bản viết, bản in, bản vẽ, bản chụp của chữ, hình
vẽ, hình ảnh được dán, in, đính, đúc, chạm, khắc trực tiếp trên hàng hoá, bao
bì thương phẩm của hàng hoá hoặc trên các chất liệu khác được gắn lên hàng hoá,
bao bì thương phẩm của hàng hoá.
2. Hàng hóa lưu thông trong nước, hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phải có
nhãn hàng hóa, trừ một số trường hợp theo quy định của pháp luật.
3. Các nội dung cần ghi trên nhãn hàng hóa và việc ghi nhãn hàng hóa
được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
1. Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu phải có giấy chứng nhận xuất xứ trong
các trường hợp sau đây:
a) Hàng hóa được hưởng ưu đãi về thuế hoặc ưu đãi khác;
b) Theo quy định của pháp luật Việt Nam
hoặc điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
2. Chính phủ quy định chi tiết về quy tắc xuất xứ hàng hoá xuất khẩu,
nhập khẩu.
MỤC 2
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CÁC BÊN TRONG HỢP ĐỒNG MUA BÁN
HÀNG HÓA
1. Bên bán
phải giao hàng, chứng từ theo thỏa thuận trong hợp đồng về số lượng, chất
lượng, cách thức đóng gói, bảo quản và các quy định khác trong hợp đồng.
2. Trường hợp
không có thỏa thuận cụ thể, bên bán có nghĩa vụ giao hàng và chứng từ liên quan
theo quy định của Luật này.
1. Bên bán có
nghĩa vụ giao hàng đúng địa điểm đã thoả thuận.
2. Trường hợp
không có thoả thuận về địa điểm giao hàng thì địa điểm giao hàng được xác định
như sau:
a) Trường hợp
hàng hoá là vật gắn liền với đất đai thì bên bán phải giao hàng tại nơi có hàng
hoá đó;
b) Trường hợp
trong hợp đồng có quy định về vận chuyển hàng hoá thì bên bán có nghĩa vụ giao
hàng cho người vận chuyển đầu tiên;
c) Trường hợp
trong hợp đồng không có quy định về vận chuyển hàng hoá, nếu vào thời điểm giao
kết hợp đồng, các bên biết được địa điểm kho chứa hàng, địa điểm xếp hàng hoặc
nơi sản xuất, chế tạo hàng hoá thì bên bán phải giao hàng tại địa điểm đó;
d) Trong các
trường hợp khác, bên bán phải giao hàng tại địa điểm kinh doanh của bên bán,
nếu không có địa điểm kinh doanh thì phải giao hàng tại nơi cư trú của bên bán
được xác định tại thời điểm giao kết hợp đồng mua bán.
1. Trường hợp
hàng hóa được giao cho người vận chuyển nhưng không được xác định rõ bằng ký mã
hiệu trên hàng hóa, chứng từ vận chuyển hoặc cách thức khác thì bên bán phải
thông báo cho bên mua về việc đã giao hàng cho người vận chuyển và phải xác
định rõ tên và cách thức nhận biết hàng hoá được vận chuyển.
2. Trường hợp
bên bán có nghĩa vụ thu xếp việc chuyên chở hàng hoá thì bên bán phải ký kết
các hợp đồng cần thiết để việc chuyên chở được thực hiện tới đích bằng các
phương tiện chuyên chở thích hợp với hoàn cảnh cụ thể và theo các điều kiện
thông thường đối với phương thức chuyên chở đó.
3. Trường hợp
bên bán không có nghĩa vụ mua bảo hiểm cho hàng hoá trong quá trình vận chuyển,
nếu bên mua có yêu cầu thì bên bán phải cung cấp cho bên mua những thông tin
cần thiết liên quan đến hàng hoá và việc vận chuyển hàng hoá để tạo điều kiện
cho bên mua mua bảo hiểm cho hàng hoá đó.
1. Bên bán
phải giao hàng vào đúng thời điểm giao hàng đã thoả thuận trong hợp đồng.
2. Trường hợp
chỉ có thỏa thuận về thời hạn giao hàng mà không xác định thời điểm giao hàng
cụ thể thì bên bán có quyền giao hàng vào bất kỳ thời điểm nào trong thời hạn
đó và phải thông báo trước cho bên mua.
3. Trường hợp
không có thỏa thuận về thời hạn giao hàng thì bên bán phải giao hàng trong một
thời hạn hợp lý sau khi giao kết hợp đồng.
Trường hợp bên
bán giao hàng trước thời hạn đã thỏa thuận thì bên mua có quyền nhận hoặc không
nhận hàng nếu các bên không có thoả thuận khác.
1. Trường hợp
hợp đồng không có quy định cụ thể thì hàng hoá được coi là không phù hợp với
hợp đồng khi hàng hoá đó thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Không phù
hợp với mục đích sử dụng thông thường của các hàng hoá cùng chủng loại;
b) Không phù
hợp với bất kỳ mục đích cụ thể nào mà bên mua đã cho bên bán biết hoặc bên bán
phải biết vào thời điểm giao kết hợp đồng;
c) Không bảo
đảm chất lượng như chất lượng của mẫu hàng hoá mà bên bán đã giao cho bên mua;
d) Không được
bảo quản, đóng gói theo cách thức thông thường đối với loại hàng hoá đó hoặc
không theo cách thức thích hợp để bảo quản hàng hoá trong trường hợp không có
cách thức bảo quản thông thường.
2. Bên mua có
quyền từ chối nhận hàng nếu hàng hoá không phù hợp với hợp đồng theo quy định
tại khoản 1 Điều này.
Trừ trường hợp
các bên có thoả thuận khác, trách nhiệm đối với hàng hóa không phù hợp với hợp
đồng được quy định như sau:
1. Bên bán
không chịu trách nhiệm về bất kỳ khiếm khuyết nào của hàng hoá nếu vào thời
điểm giao kết hợp đồng bên mua đã biết hoặc phải biết về những khiếm khuyết đó;
2. Trừ trường
hợp quy định tại khoản 1 Điều này, trong thời hạn khiếu nại theo quy định của
Luật này, bên bán phải chịu trách nhiệm về bất kỳ khiếm khuyết nào của hàng hoá
đã có trước thời điểm chuyển rủi ro cho bên mua, kể cả trường hợp khiếm khuyết
đó được phát hiện sau thời điểm chuyển rủi ro;
3. Bên bán
phải chịu trách nhiệm về khiếm khuyết của hàng hóa phát sinh sau thời điểm chuyển
rủi ro nếu khiếm khuyết đó do bên bán vi phạm hợp đồng.
1. Trừ trường
hợp có thỏa thuận khác, nếu hợp đồng chỉ quy định thời hạn giao hàng và không
xác định thời điểm giao hàng cụ thể mà bên bán giao hàng trước khi hết thời hạn
giao hàng và giao thiếu hàng hoặc giao hàng không phù hợp với hợp đồng thì bên
bán vẫn có thể giao phần hàng còn thiếu hoặc thay thế hàng hoá cho phù hợp với
hợp đồng hoặc khắc phục sự không phù hợp của hàng hoá trong thời hạn còn lại.
2. Khi bên bán
thực hiện việc khắc phục quy định tại khoản 1 Điều này mà gây bất lợi hoặc làm
phát sinh chi phí bất hợp lý cho bên mua thì bên mua có quyền yêu cầu bên bán
khắc phục bất lợi hoặc chịu chi phí đó.
1. Trường hợp
có thỏa thuận về việc giao chứng từ thì bên bán có nghĩa vụ giao chứng từ liên
quan đến hàng hoá cho bên mua trong thời hạn, tại địa điểm và bằng phương thức
đã thỏa thuận.
2. Trường hợp
không có thỏa thuận về thời hạn, địa điểm giao chứng từ liên quan đến hàng hoá
cho bên mua thì bên bán phải giao chứng từ liên quan đến hàng hoá cho bên mua
trong thời hạn và tại địa điểm hợp lý để bên mua có thể nhận hàng.
3. Trường hợp
bên bán đã giao chứng từ liên quan đến hàng hoá trước thời hạn thỏa thuận thì
bên bán vẫn có thể khắc phục những thiếu sót của các chứng từ này trong thời
hạn còn lại.
4. Khi bên bán
thực hiện việc khắc phục những thiếu sót quy định tại khoản 3 Điều này mà gây
bất lợi hoặc làm phát sinh chi phí bất hợp lý cho bên mua thì bên mua có quyền
yêu cầu bên bán khắc phục bất lợi hoặc chịu chi phí đó.
1. Trường hợp
bên bán giao thừa hàng thì bên mua có quyền từ chối hoặc chấp nhận số hàng thừa
đó.
2. Trường hợp
bên mua chấp nhận số hàng thừa thì phải thanh toán theo giá thoả thuận trong
hợp đồng nếu các bên không có thoả thuận khác.
1. Trường hợp
các bên có thoả thuận để bên mua hoặc đại diện của bên mua tiến hành kiểm tra
hàng hoá trước khi giao hàng thì bên bán phải bảo đảm cho bên mua hoặc đại diện
của bên mua có điều kiện tiến hành việc kiểm tra.
2. Trừ trường
hợp có thỏa thuận khác, bên mua hoặc đại diện của bên mua trong trường hợp quy
định tại khoản 1 Điều này phải kiểm tra hàng hóa trong một thời gian ngắn nhất
mà hoàn cảnh thực tế cho phép; trường hợp hợp đồng có quy định về việc vận
chuyển hàng hóa thì việc kiểm tra hàng hoá có thể được hoãn lại cho tới khi
hàng hoá được chuyển tới địa điểm đến.
3. Trường hợp
bên mua hoặc đại diện của bên mua không thực hiện việc kiểm tra hàng hóa trước
khi giao hàng theo thỏa thuận thì bên bán có quyền giao hàng theo hợp đồng.
4. Bên bán
không phải chịu trách nhiệm về những khiếm khuyết của hàng hoá mà bên mua hoặc
đại diện của bên mua đã biết hoặc phải biết nhưng không thông báo cho bên bán
trong thời hạn hợp lý sau khi kiểm tra hàng hoá.
5. Bên bán
phải chịu trách nhiệm về những khiếm khuyết của hàng hoá mà bên mua hoặc đại
diện của bên mua đã kiểm tra nếu các khiếm khuyết của hàng hoá không thể phát
hiện được trong quá trình kiểm tra bằng biện pháp thông thường và bên bán đã
biết hoặc phải biết về các khiếm khuyết đó nhưng không thông báo cho bên mua.
Bên bán phải
bảo đảm:
1. Quyền sở
hữu của bên mua đối với hàng hóa đã bán không bị tranh chấp bởi bên thứ ba;
2. Hàng hóa đó
phải hợp pháp;
3. Việc chuyển
giao hàng hoá là hợp pháp.
1. Bên bán
không được bán hàng hóa vi phạm quyền sở hữu trí tuệ. Bên bán phải chịu trách
nhiệm trong trường hợp có tranh chấp liên quan đến quyền sở hữu trí tuệ đối với
hàng hóa đã bán.
2. Trường hợp
bên mua yêu cầu bên bán phải tuân theo bản vẽ kỹ thuật, thiết kế, công thức hoặc
những số liệu chi tiết do bên mua cung cấp thì bên mua phải chịu trách nhiệm về
các khiếu nại liên quan đến những vi phạm quyền sở hữu trí tuệ phát sinh từ
việc bên bán đã tuân thủ những yêu cầu của bên mua.
1. Bên bán mất
quyền viện dẫn quy định tại khoản 2 Điều 46 của Luật này nếu bên bán không
thông báo ngay cho bên mua về khiếu nại của bên thứ ba đối với hàng hoá được
giao sau khi bên bán đã biết hoặc phải biết về khiếu nại đó, trừ trường hợp bên
mua đã biết hoặc phải biết về khiếu nại của bên thứ ba.
2. Bên mua mất
quyền viện dẫn quy định tại Điều 45 và khoản 1 Điều 46 của Luật này nếu bên mua
không thông báo ngay cho bên bán về khiếu nại của bên thứ ba đối với hàng hoá
được giao sau khi bên mua đã biết hoặc phải biết về khiếu nại đó, trừ trường
hợp bên bán biết hoặc phải biết về khiếu nại của bên thứ ba.
Điều 48. Nghĩa vụ của
bên bán trong trường hợp hàng hóa là đối tượng của biện pháp bảo đảm thực hiện
nghĩa vụ dân sự
Trường hợp
hàng hoá được bán là đối tượng của biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự
thì bên bán phải thông báo cho bên mua về biện pháp bảo đảm và phải được sự
đồng ý của bên nhận bảo đảm về việc bán hàng hóa đó.
1. Trường hợp
hàng hoá mua bán có bảo hành thì bên bán phải chịu trách nhiệm bảo hành hàng
hoá đó theo nội dung và thời hạn đã thỏa thuận.
2. Bên bán
phải thực hiện nghĩa vụ bảo hành trong thời gian ngắn nhất mà hoàn cảnh thực tế
cho phép.
3. Bên bán
phải chịu các chi phí về việc bảo hành, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
1. Bên mua có
nghĩa vụ thanh toán tiền mua hàng và nhận hàng theo thỏa thuận.
2. Bên mua
phải tuân thủ các phương thức thanh toán, thực hiện việc thanh toán theo trình
tự, thủ tục đã thỏa thuận và theo quy định của pháp luật.
3. Bên mua vẫn
phải thanh toán tiền mua hàng trong trường hợp hàng hoá mất mát, hư hỏng sau
thời điểm rủi ro được chuyển từ bên bán sang bên mua, trừ trường hợp mất mát,
hư hỏng do lỗi của bên bán gây ra.
Trừ trường hợp
có thoả thuận khác, việc ngừng thanh toán tiền mua hàng được quy định như sau:
1. Bên mua có
bằng chứng về việc bên bán lừa dối thì có quyền tạm ngừng việc thanh toán;
2. Bên mua có
bằng chứng về việc hàng hóa đang là đối tượng bị tranh chấp thì có quyền tạm
ngừng thanh toán cho đến khi việc tranh chấp đã được giải quyết;
3. Bên mua có
bằng chứng về việc bên bán đã giao hàng không phù hợp với hợp đồng thì có quyền
tạm ngừng thanh toán cho đến khi bên bán đã khắc phục sự không phù hợp đó;
4. Trường hợp
tạm ngừng thanh toán theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà bằng
chứng do bên mua đưa ra không xác thực, gây thiệt hại cho bên bán thì bên mua
phải bồi thường thiệt hại đó và chịu các chế tài khác theo quy định của Luật
này.
Trường hợp
không có thoả thuận về giá hàng hoá, không có thoả thuận về phương pháp xác
định giá và cũng không có bất kỳ chỉ dẫn nào khác về giá thì giá của hàng hoá
được xác định theo giá của loại hàng hoá đó trong các điều kiện tương tự về phương
thức giao hàng, thời điểm mua bán hàng hoá, thị trường địa lý, phương thức
thanh toán và các điều kiện khác có ảnh hưởng đến giá.
Trừ trường hợp
có thoả thuận khác, nếu giá được xác định theo trọng lượng của hàng hoá thì
trọng lượng đó là trọng lượng tịnh.
Trường hợp
không có thỏa thuận về địa điểm thanh toán cụ thể thì bên mua phải thanh toán
cho bên bán tại một trong các địa điểm sau đây:
1. Địa điểm
kinh doanh của bên bán được xác định vào thời điểm giao kết hợp đồng, nếu không
có địa điểm kinh doanh thì tại nơi cư trú của bên bán;
2. Địa điểm
giao hàng hoặc giao chứng từ, nếu việc thanh toán được tiến hành đồng thời với
việc giao hàng hoặc giao chứng từ.
Trừ trường hợp
có thoả thuận khác, thời hạn thanh toán được quy định như sau:
1. Bên mua
phải thanh toán cho bên bán vào thời điểm bên bán giao hàng hoặc giao chứng từ
liên quan đến hàng hoá;
2. Bên mua
không có nghĩa vụ thanh toán cho đến khi có thể kiểm tra xong hàng hoá trong
trường hợp có thỏa thuận theo quy định tại Điều 44 của Luật này.
Bên mua có
nghĩa vụ nhận hàng theo thoả thuận và thực hiện những công việc hợp lý để giúp
bên bán giao hàng.
Trừ trường hợp
có thoả thuận khác, nếu bên bán có nghĩa vụ giao hàng cho bên mua tại một địa
điểm nhất định thì rủi ro về mất mát hoặc hư hỏng hàng hoá được chuyển cho bên
mua khi hàng hoá đã được giao cho bên mua hoặc người được bên mua uỷ quyền đã
nhận hàng tại địa điểm đó, kể cả trong trường hợp bên bán được uỷ quyền giữ lại
các chứng từ xác lập quyền sở hữu đối với hàng hoá.
Trừ trường hợp
có thoả thuận khác, nếu hợp đồng có quy định về việc vận chuyển hàng hoá và bên
bán không có nghĩa vụ giao hàng tại một địa điểm nhất định thì rủi ro về mất
mát hoặc hư hỏng hàng hoá được chuyển cho bên mua khi hàng hoá đã được giao cho
người vận chuyển đầu tiên.
Điều 59. Chuyển rủi ro
trong trường hợp giao hàng cho người nhận hàng để giao mà không phải là người
vận chuyển
Trừ trường hợp
có thoả thuận khác, nếu hàng hoá đang được người nhận hàng để giao nắm giữ mà
không phải là người vận chuyển thì rủi ro về mất mát hoặc hư hỏng hàng hoá được
chuyển cho bên mua thuộc một trong các trường hợp sau đây:
1. Khi bên mua
nhận được chứng từ sở hữu hàng hoá;
2. Khi người
nhận hàng để giao xác nhận quyền chiếm hữu hàng hoá của bên mua.
Trừ trường hợp
có thỏa thuận khác, nếu đối tượng của hợp đồng là hàng hoá đang trên đường vận
chuyển thì rủi ro về mất mát hoặc hư hỏng hàng hoá được chuyển cho bên mua kể
từ thời điểm giao kết hợp đồng.
Trừ trường hợp
có thoả thuận khác, việc chuyển rủi ro trong các trường hợp khác được quy định
như sau:
1. Trong
trường hợp không được quy định tại các điều 57, 58, 59 và 60 của Luật này thì
rủi ro về mất mát hoặc hư hỏng hàng hoá được chuyển cho bên mua, kể từ thời
điểm hàng hóa thuộc quyền định đoạt của bên mua và bên mua vi phạm hợp đồng do
không nhận hàng;
2. Rủi ro về
mất mát hoặc hư hỏng hàng hoá không được chuyển cho bên mua, nếu hàng hoá không
được xác định rõ ràng bằng ký mã hiệu, chứng từ vận tải, không được thông báo
cho bên mua hoặc không được xác định bằng bất kỳ cách thức nào khác.
Trừ trường hợp
pháp luật có quy định khác hoặc các bên có thỏa thuận khác, quyền sở hữu được
chuyển từ bên bán sang bên mua kể từ thời điểm hàng hóa được chuyển giao.
MỤC 3
MUA BÁN HÀNG HÓA QUA SỞ GIAO DỊCH HÀNG HÓA
1. Mua bán hàng hóa qua Sở giao dịch hàng hóa là hoạt động thương mại,
theo đó các bên thỏa thuận thực hiện việc mua bán một lượng nhất định của một
loại hàng hóa nhất định qua Sở giao dịch hàng hoá theo những tiêu chuẩn của Sở
giao dịch hàng hoá với giá được thỏa thuận tại thời điểm giao kết hợp đồng và thời
gian giao hàng được xác định tại một thời điểm trong tương lai.
2. Chính phủ quy định chi tiết về hoạt động mua bán hàng hóa qua
Sở giao dịch hàng hóa.
1. Hợp đồng mua bán hàng hóa qua Sở giao dịch hàng hoá bao gồm hợp đồng
kỳ hạn và hợp đồng quyền chọn.
2. Hợp đồng kỳ hạn là thỏa thuận, theo đó bên bán cam kết giao và bên
mua cam kết nhận hàng hoá tại một thời điểm trong tương lai theo hợp đồng.
3. Hợp đồng về quyền chọn mua hoặc quyền chọn bán là thỏa thuận, theo
đó bên mua quyền có quyền được mua hoặc được bán một hàng hóa xác định với mức
giá định trước (gọi là giá giao kết) và phải trả một khoản tiền nhất định để
mua quyền này (gọi là tiền mua quyền). Bên mua quyền có quyền chọn thực hiện
hoặc không thực hiện việc mua hoặc bán hàng hóa đó.
1. Trường hợp người bán thực hiện việc giao hàng theo hợp đồng thì bên
mua có nghĩa vụ nhận hàng và thanh toán.
2. Trường hợp các bên có thoả thuận về việc bên mua có thể thanh toán
bằng tiền và không nhận hàng thì bên mua phải thanh toán cho bên bán một khoản
tiền bằng mức chênh lệch giữa giá thoả thuận trong hợp đồng và giá thị trường
do Sở giao dịch hàng hoá công bố tại thời điểm hợp đồng được thực hiện.
3. Trường hợp các bên có thoả thuận về việc bên bán có thể thanh toán
bằng tiền và không giao hàng thì bên bán phải thanh toán cho bên mua một khoản
tiền bằng mức chênh lệch giữa giá thị trường do Sở giao dịch hàng hoá công bố
tại thời điểm hợp đồng được thực hiện và giá thoả thuận trong hợp đồng.
1. Bên mua quyền chọn mua hoặc quyền chọn bán phải trả tiền mua quyền
chọn để được trở thành bên giữ quyền chọn mua hoặc giữ quyền chọn bán. Số tiền
phải trả cho việc mua quyền chọn do các bên thoả thuận.
2. Bên giữ quyền chọn mua có quyền mua nhưng không có nghĩa vụ
phải mua hàng hoá đã giao kết trong hợp đồng. Trường hợp bên giữ quyền chọn mua
quyết định thực hiện hợp đồng thì bên bán có nghĩa vụ phải bán hàng hoá cho bên
giữ quyền chọn mua. Trường hợp bên bán không có hàng hoá để giao thì phải thanh
toán cho bên giữ quyền chọn mua một khoản tiền bằng mức chênh lệch giữa giá
thoả thuận trong hợp đồng và giá thị trường do Sở giao dịch hàng hoá công bố
tại thời điểm hợp đồng được thực hiện.
3. Bên giữ quyền chọn bán có quyền bán nhưng không có nghĩa vụ phải bán
hàng hoá đã giao kết trong hợp đồng. Trường hợp bên giữ quyền chọn bán quyết
định thực hiện hợp đồng thì bên mua có nghĩa vụ phải mua hàng hoá của bên giữ
quyền chọn bán. Trường hợp bên mua không mua hàng thì phải thanh toán cho bên
giữ quyền chọn bán một khoản tiền bằng mức chênh lệch giữa giá thị trường do Sở
giao dịch hàng hoá công bố tại thời điểm hợp đồng được thực hiện và giá thoả
thuận trong hợp đồng.
4. Trường hợp bên giữ quyền chọn mua hoặc giữ quyền chọn bán quyết định
không thực hiện hợp đồng trong thời hạn hợp đồng có hiệu lực thì hợp đồng đương
nhiên hết hiệu lực.
1. Sở giao dịch hàng hoá có các chức năng sau đây:
a) Cung cấp các điều kiện vật chất - kỹ thuật cần thiết để giao dịch
mua bán hàng hoá;
b) Điều hành các hoạt động giao dịch;
c) Niêm yết các mức giá cụ thể hình thành trên thị trường giao dịch tại
từng thời điểm.
2. Chính phủ quy định chi tiết điều kiện thành lập Sở giao dịch hàng
hóa, quyền hạn, trách nhiệm của Sở giao dịch hàng hóa và việc phê chuẩn Điều lệ
hoạt động của Sở giao dịch hàng hóa.
Danh mục hàng hoá giao dịch tại Sở giao dịch hàng hóa do Bộ trưởng Bộ
Thương mại quy định.
1. Thương nhân môi giới mua bán hàng hoá qua Sở giao dịch hàng hoá chỉ
được phép hoạt động tại Sở Giao dịch hàng hoá khi đáp ứng đủ các điều kiện theo
quy định của pháp luật. Chính phủ quy định chi tiết điều kiện hoạt động của
thương nhân môi giới mua bán hàng hoá qua Sở giao dịch hàng hoá.
2. Thương nhân môi giới mua bán hàng hoá qua Sở giao dịch hàng hoá chỉ
được phép thực hiện các hoạt động môi giới mua bán hàng hoá qua Sở giao dịch
hàng hoá và không được phép là một bên của hợp đồng mua bán hàng hoá qua Sở
giao dịch hàng hoá.
3. Thương nhân môi giới mua bán hàng hoá qua Sở giao dịch hàng hoá có
nghĩa vụ đóng tiền ký quỹ tại Sở giao dịch hàng hoá để bảo đảm thực hiện các
nghĩa vụ phát sinh trong quá trình hoạt động môi giới mua bán hàng hoá. Mức
tiền ký quỹ do Sở giao dịch hàng hoá quy định.
1. Lôi kéo khách hàng ký kết hợp đồng bằng cách hứa bồi thường toàn bộ
hoặc một phần thiệt hại phát sinh hoặc bảo đảm lợi nhuận cho khách hàng.
2. Chào hàng hoặc môi giới mà không có hợp đồng với khách hàng.
3. Sử dụng giá giả tạo hoặc các biện pháp gian lận khác khi môi giới
cho khách hàng.
4. Từ chối hoặc tiến hành chậm trễ một cách bất hợp lý việc môi giới
hợp đồng theo các nội dung đã thoả thuận với khách hàng.
5. Các hành vi bị cấm khác quy định tại khoản 2 Điều 71 của Luật này.
1. Nhân viên của Sở giao dịch hàng hoá không được phép môi giới, mua
bán hàng hoá qua Sở giao dịch hàng hoá.
2. Các bên liên quan đến hoạt động mua bán hàng hoá qua Sở giao dịch
hàng hoá không được thực hiện các hành vi sau đây:
a) Gian lận, lừa dối về khối lượng hàng hóa trong các hợp đồng kỳ hạn
hoặc hợp đồng quyền chọn được giao dịch hoặc có thể được giao dịch và gian lận,
lừa dối về giá thực tế của loại hàng hoá trong các hợp đồng kỳ hạn hoặc hợp
đồng quyền chọn;
b) Đưa tin sai lệch về các giao dịch, thị trường hoặc giá hàng hoá mua
bán qua Sở giao dịch hàng hóa;
c) Dùng các biện pháp bất hợp pháp để gây rối loạn thị trường hàng hóa
tại Sở giao dịch hàng hoá;
d) Các hành vi bị cấm khác theo quy định của pháp luật.
1. Trường hợp khẩn cấp là trường hợp xảy ra hiện tượng rối loạn thị
trường hàng hoá làm cho giao dịch qua Sở giao dịch hàng hóa không phản ánh được
chính xác quan hệ cung cầu.
2. Trong trường hợp khẩn cấp, Bộ trưởng Bộ Thương mại có quyền thực
hiện các biện pháp sau đây:
a) Tạm ngừng việc giao dịch qua Sở giao dịch hàng hoá;
b) Hạn chế các giao dịch ở một khung giá hoặc một số lượng hàng hóa
nhất định;
c) Thay đổi lịch giao dịch;
d) Thay đổi Điều lệ hoạt động của Sở giao dịch hàng hoá;
đ) Các biện pháp cần thiết khác theo quy định của Chính phủ.
Thương nhân Việt Nam
được quyền hoạt động mua bán hàng hóa qua Sở giao dịch hàng hóa ở nước ngoài
theo quy định của Chính phủ.
CUNG ỨNG DỊCH VỤ
MỤC 1
CÁC QUY ĐỊNH CHUNG ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG CUNG ỨNG DỊCH VỤ
1. Hợp đồng
dịch vụ được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc được xác lập bằng hành vi
cụ thể.
2. Đối với
các loại hợp đồng dịch vụ mà pháp luật quy định phải được lập thành văn bản thì
phải tuân theo các quy định đó.
1. Trừ
trường hợp pháp luật hoặc điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
thành viên có quy định khác, thương nhân có các quyền cung ứng dịch vụ sau đây:
a) Cung ứng
dịch vụ cho người cư trú tại Việt Nam
sử dụng trên lãnh thổ Việt Nam;
b) Cung ứng
dịch vụ cho người không cư trú tại Việt Nam
sử dụng trên lãnh thổ Việt Nam;
c) Cung ứng
dịch vụ cho người cư trú tại Việt Nam sử dụng trên lãnh thổ nước
ngoài;
d) Cung ứng
dịch vụ cho người không cư trú tại Việt Nam sử dụng trên lãnh thổ nước
ngoài.
2. Trừ
trường hợp pháp luật hoặc điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
thành viên có quy định khác, thương nhân có các quyền sử dụng dịch vụ sau đây:
a) Sử dụng
dịch vụ do người cư trú tại Việt Nam
cung ứng trên lãnh thổ Việt Nam;
b) Sử dụng
dịch vụ do người không cư trú tại Việt Nam
cung ứng trên lãnh thổ Việt Nam;
c) Sử dụng
dịch vụ do người cư trú tại Việt Nam cung ứng trên lãnh thổ nước
ngoài;
d) Sử dụng
dịch vụ do người không cư trú tại Việt Nam cung ứng trên lãnh thổ nước
ngoài.
3. Chính phủ
quy định cụ thể đối tượng người cư trú, người không cư trú để thực hiện các
chính sách thuế, quản lý xuất khẩu, nhập khẩu đối với các loại hình dịch vụ.
1. Căn cứ vào
điều kiện kinh tế - xã hội của từng thời kỳ và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, Chính phủ quy định cụ thể danh mục dịch
vụ cấm kinh doanh, dịch vụ hạn chế kinh doanh, dịch vụ kinh doanh có điều kiện
và điều kiện để được kinh doanh dịch vụ đó.
2. Đối với
dịch vụ hạn chế kinh doanh, dịch vụ kinh doanh có điều kiện, việc cung ứng dịch
vụ chỉ được thực hiện khi dịch vụ và các bên tham gia hoạt động cung ứng dịch
vụ đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật.
Trong trường
hợp cần thiết, để bảo vệ an ninh quốc gia và các lợi ích quốc gia khác phù hợp
với pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam là thành viên, Thủ tướng Chính phủ quyết định áp dụng các biện pháp khẩn
cấp đối với hoạt động cung ứng hoặc sử dụng dịch vụ, bao gồm việc tạm thời cấm
cung ứng hoặc sử dụng đối với một hoặc một số loại dịch vụ hoặc các biện pháp
khẩn cấp khác đối với một hoặc một số thị trường cụ thể trong một thời gian
nhất định.
MỤC 2
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CÁC BÊN TRONG HỢP ĐỒNG DỊCH VỤ
Trừ trường hợp có thoả thuận khác, bên cung ứng dịch vụ có các nghĩa vụ
sau đây:
1. Cung ứng các dịch vụ và thực hiện những công việc có liên quan một
cách đầy đủ, phù hợp với thoả thuận và theo quy định của Luật này;
2. Bảo quản và giao lại cho khách hàng tài liệu và phương tiện được
giao để thực hiện dịch vụ sau khi hoàn thành công việc;
3. Thông báo ngay cho khách hàng trong trường hợp thông tin, tài liệu
không đầy đủ, phương tiện không bảo đảm để hoàn thành việc cung ứng dịch vụ;
4. Giữ bí mật về thông tin mà mình biết được trong quá trình cung ứng
dịch vụ nếu có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định.
Trừ trường hợp có thoả thuận khác, nếu tính chất của loại dịch vụ được
cung ứng yêu cầu bên cung ứng dịch vụ phải đạt được một kết quả nhất định thì
bên cung ứng dịch vụ phải thực hiện việc cung ứng dịch vụ với kết quả phù hợp
với các điều khoản và mục đích của hợp đồng. Trong trường hợp hợp đồng không có
quy định cụ thể về tiêu chuẩn kết quả cần đạt được, bên cung ứng dịch vụ phải
thực hiện việc cung ứng dịch vụ với kết quả phù hợp với tiêu chuẩn thông thường
của loại dịch vụ đó.
Trừ trường hợp có thoả thuận khác, nếu tính chất của loại dịch vụ được
cung ứng yêu cầu bên cung ứng dịch vụ phải nỗ lực cao nhất để đạt được kết quả
mong muốn thì bên cung ứng dịch vụ phải thực hiện nghĩa vụ cung ứng dịch vụ đó
với nỗ lực và khả năng cao nhất.
Trường hợp theo thỏa thuận hoặc dựa vào tình hình cụ thể, một dịch vụ
do nhiều bên cung ứng dịch vụ cùng tiến hành hoặc phối hợp với bên cung ứng
dịch vụ khác thì mỗi bên cung ứng dịch vụ có các nghĩa vụ sau đây:
1. Trao đổi, thông tin cho nhau về tiến độ công việc và yêu cầu của
mình có liên quan đến việc cung ứng dịch vụ, đồng thời phải cung ứng dịch vụ
vào thời gian và theo phương thức phù hợp để không gây cản trở đến hoạt động
của bên cung ứng dịch vụ đó;
2. Tiến hành bất kỳ hoạt động hợp tác cần thiết nào với các bên cung
ứng dịch vụ khác.
1. Bên cung ứng dịch vụ phải hoàn thành dịch vụ đúng thời hạn đã thoả
thuận trong hợp đồng.
2. Trường hợp không có thỏa thuận về thời hạn hoàn thành dịch vụ thì
bên cung ứng dịch vụ phải hoàn thành dịch vụ trong một thời hạn hợp lý trên cơ
sở tính đến tất cả các điều kiện và hoàn cảnh mà bên cung ứng dịch vụ biết được
vào thời điểm giao kết hợp đồng, bao gồm bất kỳ nhu cầu cụ thể nào của khách
hàng có liên quan đến thời gian hoàn thành dịch vụ.
3. Trường hợp một dịch vụ chỉ có thể được hoàn thành khi khách hàng
hoặc bên cung ứng dịch vụ khác đáp ứng các điều kiện nhất định thì bên cung ứng
dịch vụ đó không có nghĩa vụ hoàn thành dịch vụ của mình cho đến khi các điều
kiện đó được đáp ứng.
1. Trong quá trình cung ứng dịch vụ, bên cung ứng dịch vụ phải tuân thủ
những yêu cầu hợp lý của khách hàng liên quan đến những thay đổi trong quá
trình cung ứng dịch vụ.
2. Trừ trường hợp có thoả thuận khác, khách hàng phải chịu những chi
phí hợp lý cho việc thực hiện những yêu cầu thay đổi của mình.
Sau khi hết thời hạn hoàn thành việc cung ứng dịch vụ mà dịch vụ vẫn
chưa hoàn thành, nếu khách hàng không phản đối thì bên cung ứng dịch vụ phải
tiếp tục cung ứng theo nội dung đã thoả thuận và phải bồi thường thiệt hại, nếu
có.
Trừ trường hợp có thoả thuận khác, khách hàng có các nghĩa vụ sau đây:
1. Thanh toán tiền cung ứng dịch vụ như đã thoả thuận trong hợp đồng;
2. Cung cấp kịp thời các kế hoạch, chỉ dẫn và những chi tiết khác để
việc cung ứng dịch vụ được thực hiện không bị trì hoãn hay gián đoạn;
3. Hợp tác trong tất cả những vấn đề cần thiết khác để bên cung ứng có
thể cung ứng dịch vụ một cách thích hợp;
4. Trường hợp một dịch vụ do nhiều bên cung ứng dịch vụ cùng tiến hành
hoặc phối hợp với bên cung ứng dịch vụ khác, khách hàng có nghĩa vụ điều phối
hoạt động của các bên cung ứng dịch vụ để không gây cản trở đến công việc của
bất kỳ bên cung ứng dịch vụ nào.
Trường hợp không có thoả thuận về giá dịch vụ, không có thoả thuận về
phương pháp xác định giá dịch vụ và cũng không có bất kỳ chỉ dẫn nào khác về
giá dịch vụ thì giá dịch vụ được xác định theo giá của loại dịch vụ đó trong
các điều kiện tương tự về phương thức cung ứng, thời điểm cung ứng, thị trường
địa lý, phương thức thanh toán và các điều kiện khác có ảnh hưởng đến giá dịch
vụ.
Trường hợp không có thỏa thuận và giữa các bên không có bất kỳ thói
quen nào về việc thanh toán thì thời hạn thanh toán là thời điểm việc cung ứng
dịch vụ được hoàn thành.
XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI
MỤC 1
KHUYẾN MẠI
1. Khuyến mại là hoạt động xúc tiến thương mại của thương nhân nhằm xúc
tiến việc mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ bằng cách dành cho khách hàng
những lợi ích nhất định.
2. Thương nhân thực hiện khuyến mại là thương nhân thuộc một trong các
trường hợp sau đây:
a) Thương nhân trực tiếp khuyến mại hàng hóa, dịch vụ mà mình kinh
doanh;
b) Thương nhân kinh doanh dịch vụ khuyến mại thực hiện khuyến mại cho
hàng hóa, dịch vụ của thương nhân khác theo thỏa thuận với thương nhân đó.
Kinh doanh dịch vụ khuyến mại là hoạt động thương mại, theo đó một
thương nhân thực hiện khuyến mại cho hàng hóa, dịch vụ của thương nhân khác
trên cơ sở hợp đồng.
Hợp đồng dịch vụ khuyến mại phải được lập thành văn bản hoặc bằng hình
thức khác có giá trị pháp lý tương đương.
1. Thương nhân Việt Nam, Chi nhánh của thương nhân Việt Nam, Chi nhánh
của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam có quyền tự tổ chức khuyến mại hoặc
thuê thương nhân kinh doanh dịch vụ khuyến mại thực hiện việc khuyến mại cho
mình.
2. Văn phòng đại diện của thương nhân không được khuyến mại hoặc thuê
thương nhân khác thực hiện khuyến mại tại Việt Nam cho thương nhân mà mình đại
diện.
1. Đưa hàng hoá mẫu, cung ứng dịch vụ mẫu để khách hàng dùng thử không
phải trả tiền.
2. Tặng hàng hoá cho khách hàng, cung ứng dịch vụ không thu tiền.
3. Bán hàng, cung ứng dịch vụ với giá thấp hơn giá bán hàng, giá cung
ứng dịch vụ trước đó, được áp dụng trong thời gian khuyến mại đã đăng ký hoặc
thông báo. Trường hợp hàng hóa, dịch vụ thuộc diện Nhà nước quản lý giá thì
việc khuyến mại theo hình thức này được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
4. Bán hàng, cung ứng dịch vụ có kèm theo phiếu mua hàng, phiếu sử dụng
dịch vụ để khách hàng được hưởng một hay một số lợi ích nhất định.
5. Bán hàng, cung ứng dịch vụ có kèm phiếu dự thi cho khách hàng để
chọn người trao thưởng theo thể lệ và giải thưởng đã công bố.
6. Bán hàng, cung ứng dịch vụ kèm theo việc tham dự các chương trình
mang tính may rủi mà việc tham gia chương trình gắn liền với việc mua hàng hóa,
dịch vụ và việc trúng thưởng dựa trên sự may mắn của người tham gia theo thể lệ
và giải thưởng đã công bố.
7. Tổ chức chương trình khách hàng thường xuyên, theo đó việc tặng
thưởng cho khách hàng căn cứ trên số lượng hoặc trị giá mua hàng hóa, dịch vụ
mà khách hàng thực hiện được thể hiện dưới hình thức thẻ khách hàng, phiếu ghi
nhận sự mua hàng hoá, dịch vụ hoặc các hình thức khác.
8. Tổ chức cho khách hàng tham gia các chương trình văn hóa, nghệ
thuật, giải trí và các sự kiện khác vì mục đích khuyến mại.
9. Các hình thức khuyến mại khác nếu được cơ quan quản lý nhà nước về
thương mại chấp thuận.
1. Hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại là hàng hóa, dịch vụ được thương
nhân sử dụng các hình thức khuyến mại để xúc tiến việc bán, cung ứng hàng hóa,
dịch vụ đó.
2. Hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại phải là hàng hóa, dịch vụ được
kinh doanh hợp pháp.
1. Hàng hoá, dịch vụ dùng để khuyến mại là hàng hoá, dịch vụ được
thương nhân dùng để tặng, thưởng, cung ứng không thu tiền cho khách hàng.
2. Hàng hoá, dịch vụ được thương nhân dùng để khuyến mại có thể là hàng
hoá, dịch vụ mà thương nhân đó đang kinh doanh hoặc hàng hoá, dịch vụ khác.
3. Hàng hóa, dịch vụ được dùng để khuyến mại phải là hàng hóa, dịch vụ
được kinh doanh hợp pháp.
4. Chính phủ quy định cụ thể hạn mức tối đa về giá trị của hàng hóa,
dịch vụ dùng để khuyến mại, mức giảm giá tối đa đối với hàng hóa, dịch vụ được
khuyến mại mà thương nhân được thực hiện trong hoạt động khuyến mại.
1. Lựa chọn hình thức, thời gian, địa điểm khuyến mại, hàng hóa, dịch
vụ dùng để khuyến mại.
2. Quy định các lợi ích cụ thể mà khách hàng được hưởng phù hợp với
khoản 4 Điều 94 của Luật này.
3. Thuê thương nhân kinh doanh dịch vụ khuyến mại thực hiện việc khuyến
mại cho mình.
4. Tổ chức thực hiện các hình thức khuyến mại quy định tại Điều 92 của
Luật này.
1. Thực hiện đầy đủ các trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật
để thực hiện các hình thức khuyến mại.
2. Thông báo công khai các nội dung thông tin về hoạt động khuyến mại
cho khách hàng theo quy định tại Điều 97 của Luật này.
3. Thực hiện đúng chương trình khuyến mại đã thông báo và các cam kết
với khách hàng.
4. Đối với một số hình thức khuyến mại quy định tại khoản 6 Điều 92 của
Luật này, thương nhân phải trích 50% giá trị giải thưởng đã công bố vào ngân
sách nhà nước trong trường hợp không có người trúng thưởng.
Bộ trưởng Bộ Thương mại quy định các hình thức khuyến mại cụ thể thuộc
các chương trình mang tính may rủi phải thực hiện quy định này.
5. Tuân thủ các thỏa thuận trong hợp đồng dịch vụ khuyến mại nếu thương
nhân thực hiện khuyến mại là thương nhân kinh doanh dịch vụ khuyến mại.
1. Đối với tất cả hình thức khuyến mại quy định tại Điều 92 của Luật
này, thương nhân thực hiện khuyến mại phải thông báo công khai các thông tin
sau đây:
a) Tên của hoạt động khuyến mại;
b) Giá bán hàng hóa, giá cung ứng dịch vụ khuyến mại và các chi phí có
liên quan để giao hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại cho khách hàng;
c) Tên, địa chỉ, số điện thoại của thương nhân thực hiện khuyến mại;
d) Thời gian khuyến mại, ngày bắt đầu, ngày kết thúc và địa bàn hoạt
động khuyến mại;
đ) Trường hợp lợi ích của việc tham gia khuyến mại gắn với các điều
kiện cụ thể thì trong thông báo phải nêu rõ hoạt động khuyến mại đó có kèm theo
điều kiện và nội dung cụ thể của các điều kiện.
2. Ngoài các thông tin quy định tại khoản 1 Điều này, thương nhân còn
phải thông báo công khai các thông tin liên quan đến hoạt động khuyến mại sau
đây:
a) Giá bán hàng hóa, giá cung ứng dịch vụ được tặng cho khách hàng đối
với hình thức khuyến mại quy định tại khoản 2 Điều 92 của Luật này;
b) Trị giá tuyệt đối hoặc phần trăm thấp hơn giá bán hàng hóa, giá cung
ứng dịch vụ bình thường trước thời gian khuyến mại đối với hình thức khuyến mại
quy định tại khoản 3 Điều 92 của Luật này;
c) Giá trị bằng tiền hoặc lợi ích cụ thể mà khách hàng được hưởng từ
phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ; địa điểm bán hàng, cung ứng dịch vụ và
các loại hàng hóa, dịch vụ mà khách hàng có thể nhận được từ phiếu mua hàng,
phiếu sử dụng dịch vụ đối với hình thức khuyến mại quy định tại khoản 4 Điều 92
của Luật này;
d) Loại giải thưởng và giá trị của từng loại giải thưởng; thể lệ tham
gia các chương trình khuyến mại, cách thức lựa chọn người trúng thưởng đối với
các hình thức khuyến mại quy định tại khoản 5, khoản 6 Điều 92 của Luật này;
đ) Các chi phí mà khách hàng phải tự chịu đối với các hình thức khuyến
mại quy định tại khoản 7, khoản 8 Điều 92 của Luật này.
1. Việc thông báo khuyến mại hàng hoá theo quy định tại Điều 97 của
Luật này được thực hiện bằng một trong các cách thức sau đây:
a) Tại địa điểm bán hàng hóa và nơi để hàng hoá bày bán;
b) Trên hàng hoá hoặc bao bì hàng hóa;
c) Dưới bất kỳ cách thức nào khác nhưng phải được đính kèm với hàng hóa
khi hàng hóa được bán.
2. Việc thông báo khuyến mại dịch vụ theo quy định tại Điều 97 của Luật
này phải được thực hiện dưới một trong các cách thức sau đây:
a) Tại địa điểm cung ứng dịch vụ;
b) Cách thức khác nhưng phải được cung cấp kèm với dịch vụ khi dịch vụ
đó được cung ứng.
Trường hợp chương trình khuyến mại phải được sự chấp thuận của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền thì cơ quan đó phải giữ bí mật chương trình, nội dung
khuyến mại do thương nhân cung cấp cho đến khi chương trình được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền chấp thuận.
1. Khuyến mại cho hàng hoá, dịch vụ cấm kinh doanh; hàng hóa, dịch vụ
hạn chế kinh doanh; hàng hoá chưa được phép lưu thông, dịch vụ chưa được phép
cung ứng.
2. Sử dụng hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại là hàng hóa, dịch vụ
cấm kinh doanh; hàng hóa, dịch vụ hạn chế kinh doanh; hàng hóa chưa được phép
lưu thông, dịch vụ chưa được phép cung ứng.
3. Khuyến mại hoặc sử dụng rượu, bia để khuyến mại cho người dưới 18
tuổi.
4. Khuyến mại hoặc sử dụng thuốc lá, rượu có độ cồn từ 30 độ trở lên để
khuyến mại dưới mọi hình thức.
5. Khuyến mại thiếu trung thực hoặc gây hiểu lầm về hàng hoá, dịch vụ
để lừa dối khách hàng.
6. Khuyến mại để tiêu thụ hàng hoá kém chất lượng, làm phương hại đến
môi trường, sức khoẻ con người và lợi ích công cộng khác.
7. Khuyến mại tại trường học, bệnh viện, trụ sở của cơ quan nhà nước,
tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân.
8. Hứa tặng, thưởng nhưng không thực hiện hoặc thực hiện không đúng.
9. Khuyến mại nhằm cạnh tranh không lành mạnh.
10. Thực hiện khuyến mại mà giá trị hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến
mại vượt quá hạn mức tối đa hoặc giảm giá hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại quá
mức tối đa theo quy định tại khoản 4 Điều 94 của Luật này.
Điều 101.
Đăng ký hoạt động khuyến mại, thông báo kết quả khuyến mại với cơ quan quản lý
nhà nước về thương mại
1. Trước khi thực hiện hoạt động khuyến mại, thương nhân phải đăng ký
và sau khi kết thúc hoạt động khuyến mại, thương nhân phải thông báo kết quả
với cơ quan quản lý nhà nước về thương mại.
2. Chính phủ quy định cụ thể việc đăng ký hoạt động khuyến mại và thông
báo kết quả hoạt động khuyến mại của các thương nhân với cơ quan quản lý nhà
nước về thương mại.
MỤC 2
QUẢNG CÁO THƯƠNG MẠI
Quảng cáo thương mại là hoạt động xúc tiến thương mại của thương nhân
để giới thiệu với khách hàng về hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ của
mình.
1. Thương nhân Việt Nam, Chi nhánh của thương nhân Việt Nam, Chi nhánh
của thương nhân nước ngoài được phép hoạt động thương mại tại Việt Nam có quyền
quảng cáo về hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ của mình hoặc thuê thương
nhân kinh doanh dịch vụ quảng cáo thực hiện việc quảng cáo thương mại cho mình.
2. Văn phòng đại diện của thương nhân không được trực tiếp thực hiện
hoạt động quảng cáo thương mại. Trong trường hợp được thương nhân ủy quyền, Văn
phòng đại diện có quyền ký hợp đồng với thương nhân kinh doanh dịch vụ quảng
cáo thương mại để thực hiện quảng cáo cho thương nhân mà mình đại diện.
3. Thương nhân nước ngoài muốn quảng cáo thương mại về hoạt động kinh
doanh hàng hoá, dịch vụ của mình tại Việt Nam
phải thuê thương nhân kinh doanh dịch vụ quảng cáo thương mại Việt Nam
thực hiện.
Kinh doanh dịch vụ quảng cáo thương mại là hoạt động thương mại của
thương nhân để thực hiện việc quảng cáo thương mại cho thương nhân khác.
Sản phẩm quảng cáo thương mại gồm những thông tin bằng hình ảnh, hành
động, âm thanh, tiếng nói, chữ viết, biểu tượng, màu sắc, ánh sáng chứa đựng
nội dung quảng cáo thương mại.
1. Phương tiện quảng cáo thương mại là công cụ được sử dụng để giới
thiệu các sản phẩm quảng cáo thương mại.
2. Phương tiện quảng cáo thương mại bao gồm:
a) Các phương tiện thông tin đại chúng;
b) Các phương tiện truyền tin;
c) Các loại xuất bản phẩm;
d) Các loại bảng, biển, băng, pa-nô, áp-phích, vật thể cố định, các
phương tiện giao thông hoặc các vật thể di động khác;
đ) Các phương tiện quảng cáo thương mại khác.
1. Việc sử dụng phương tiện quảng cáo thương mại quy định tại Điều 106
của Luật này phải tuân thủ các quy định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền.
2. Việc sử dụng phương tiện quảng cáo thương mại phải bảo đảm các yêu
cầu sau đây:
a) Tuân thủ các quy định của pháp luật về báo chí, xuất bản, thông tin,
chương trình hoạt động văn hoá, thể thao, hội chợ, triển lãm;
b) Tuân thủ quy định về địa điểm quảng cáo, không gây ảnh hưởng xấu đến
cảnh quan, môi trường, trật tự an toàn giao thông, an toàn xã hội;
c) Đúng mức độ, thời lượng, thời điểm quy định đối với từng loại phương
tiện thông tin đại chúng.
Thương nhân có quyền đăng ký bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với sản
phẩm quảng cáo thương mại theo quy định của pháp luật.
1. Quảng cáo làm tiết lộ bí mật nhà nước, phương hại đến độc lập, chủ
quyền, an ninh quốc gia và trật tự, an toàn xã hội.
2. Quảng cáo có sử dụng sản phẩm quảng cáo, phương tiện quảng cáo trái
với truyền thống lịch sử, văn hoá, đạo đức, thuần phong mỹ tục Việt Nam và trái
với quy định của pháp luật.
3. Quảng cáo hàng hoá, dịch vụ mà Nhà nước cấm kinh doanh, hạn chế kinh
doanh hoặc cấm quảng cáo.
4. Quảng cáo thuốc lá, rượu có độ cồn từ 30 độ trở lên và các sản phẩm,
hàng hoá chưa được phép lưu thông, dịch vụ chưa được phép cung ứng trên thị
trường Việt Nam tại thời điểm quảng cáo.
5. Lợi dụng quảng cáo thương mại gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà
nước, tổ chức, cá nhân.
6. Quảng cáo bằng việc sử dụng phương pháp so sánh trực tiếp hoạt động
sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ của mình với hoạt động sản xuất, kinh
doanh hàng hoá, dịch vụ cùng loại của thương nhân khác.
7. Quảng cáo sai sự thật về một trong các nội dung số lượng, chất
lượng, giá, công dụng, kiểu dáng, xuất xứ hàng hóa, chủng loại, bao bì, phương
thức phục vụ, thời hạn bảo hành của hàng hoá, dịch vụ.
8. Quảng cáo cho hoạt động kinh doanh của mình bằng cách sử dụng sản
phẩm quảng cáo vi phạm quyền sở hữu trí tuệ; sử dụng hình ảnh của tổ chức, cá
nhân khác để quảng cáo khi chưa được tổ chức, cá nhân đó đồng ý.
9. Quảng cáo nhằm cạnh tranh không lành mạnh theo quy định của pháp
luật.
Hợp đồng dịch vụ quảng cáo thương mại phải được lập thành văn bản hoặc
bằng hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương.
Trừ trường hợp có thoả thuận khác, bên thuê quảng cáo thương mại có các
quyền sau đây:
1. Lựa chọn người phát hành quảng cáo thương mại, hình thức, nội dung,
phương tiện, phạm vi và thời gian quảng cáo thương mại;
2. Kiểm tra, giám sát việc thực hiện hợp đồng dịch vụ quảng cáo thương
mại.
Trừ trường hợp có thoả thuận khác, bên thuê quảng cáo thương mại có các
nghĩa vụ sau đây:
1. Cung cấp cho bên cung ứng dịch vụ quảng cáo thương mại thông tin
trung thực, chính xác về hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thương mại và
chịu trách nhiệm về các thông tin này;
2. Trả thù lao dịch vụ quảng cáo thương mại và các chi phí hợp lý khác.
Trừ trường hợp có thoả thuận khác, bên cung ứng dịch vụ quảng cáo
thương mại có các quyền sau đây:
1. Yêu cầu bên thuê quảng cáo thương mại cung cấp thông tin quảng cáo
trung thực, chính xác và theo đúng thoả thuận trong hợp đồng;
2. Nhận thù lao dịch vụ quảng cáo thương mại và các chi phí hợp lý
khác.
Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, bên cung ứng dịch vụ quảng cáo
thương mại có các nghĩa vụ sau đây:
1. Thực hiện sự lựa chọn của bên thuê quảng cáo về người phát hành
quảng cáo thương mại, hình thức, nội dung, phương tiện, phạm vi và thời gian
quảng cáo thương mại;
2. Tổ chức quảng cáo trung thực, chính xác về hoạt động kinh doanh hàng
hoá, dịch vụ thương mại theo thông tin mà bên thuê quảng cáo đã cung cấp;
3. Thực hiện các nghĩa vụ khác đã thoả thuận trong hợp đồng dịch vụ
quảng cáo thương mại.
Người phát hành quảng cáo thương mại là người trực tiếp phát hành sản
phẩm quảng cáo thương mại.
Người phát hành quảng cáo thương mại có các nghĩa vụ sau đây:
1. Tuân thủ các quy định về sử dụng phương tiện quảng cáo thương mại
quy định tại Điều 107 của Luật này;
2. Thực hiện hợp đồng phát hành quảng cáo đã giao kết với bên thuê phát
hành quảng cáo;
3. Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
MỤC 3
TRƯNG BÀY, GIỚI THIỆU HÀNG HÓA, DỊCH VỤ
Trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ là hoạt động xúc tiến thương
mại của thương nhân dùng hàng hoá, dịch vụ và tài liệu về hàng hoá, dịch vụ để
giới thiệu với khách hàng về hàng hoá, dịch vụ đó.
1. Thương nhân Việt Nam, Chi nhánh của thương nhân Việt Nam, Chi nhánh
của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam có quyền trưng bày, giới thiệu hàng
hoá, dịch vụ; lựa chọn các hình thức trưng bày, giới thiệu phù hợp; tự mình tổ
chức hoặc thuê thương nhân kinh doanh dịch vụ trưng bày, giới thiệu hàng hoá,
dịch vụ để trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ của mình.
2. Văn phòng đại diện của thương nhân không được trực tiếp trưng bày,
giới thiệu hàng hoá, dịch vụ của thương nhân do mình đại diện, trừ việc trưng
bày, giới thiệu tại trụ sở của Văn phòng đại diện đó. Trong trường hợp được
thương nhân ủy quyền, Văn phòng đại diện có quyền ký hợp đồng với thương nhân
kinh doanh dịch vụ trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ để thực hiện trưng
bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ cho thương nhân mà mình đại diện.
3. Thương nhân nước ngoài chưa được phép hoạt động thương mại tại Việt
nam muốn trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ của mình tại Việt Nam phải
thuê thương nhân kinh doanh dịch vụ trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ
Việt Nam thực hiện.
Kinh doanh dịch vụ trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ là hoạt động
thương mại, theo đó một thương nhân thực hiện cung ứng dịch vụ trưng bày, giới
thiệu hàng hoá, dịch vụ cho thương nhân khác.
1. Mở phòng trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ.
2. Trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ tại các trung tâm thương mại
hoặc trong các hoạt động giải trí, thể thao, văn hoá, nghệ thuật.
3. Tổ chức hội nghị, hội thảo có trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch
vụ.
4. Trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ trên Internet và các hình
thức khác theo quy định của pháp luật.
1. Hàng hoá, dịch vụ trưng bày, giới thiệu phải là những hàng hoá, dịch
vụ kinh doanh hợp pháp trên thị trường.
2. Hàng hoá, dịch vụ trưng bày, giới thiệu phải tuân thủ các quy định
của pháp luật về chất lượng hàng hóa và ghi nhãn hàng hoá.
Hàng hoá nhập khẩu vào Việt Nam để trưng bày, giới thiệu tại Việt Nam, ngoài
việc đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 121 của Luật này còn phải đáp ứng
các điều kiện sau đây:
1. Là hàng hoá được phép nhập khẩu vào Việt Nam;
2. Hàng hoá tạm nhập khẩu để trưng bày, giới thiệu phải tái xuất khẩu
sau khi kết thúc việc trưng bày, giới thiệu nhưng không quá sáu tháng, kể từ
ngày tạm nhập khẩu; nếu quá thời hạn trên thì phải làm thủ tục gia hạn tại hải
quan nơi tạm nhập khẩu;
3. Hàng hóa tạm nhập khẩu để trưng bày, giới thiệu nếu tiêu thụ tại
Việt Nam thì phải tuân thủ
các quy định của pháp luật Việt Nam
đối với hàng hóa nhập khẩu.
1. Tổ chức trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ hoặc sử dụng hình
thức, phương tiện trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ làm phương hại đến an
ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, cảnh quan, môi trường, sức khoẻ con
người.
2. Trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ hoặc sử dụng hình thức,
phương tiện trưng bày, giới thiệu trái với truyền thống lịch sử, văn hoá, đạo
đức, thuần phong mỹ tục Việt Nam.
3. Trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ làm lộ bí mật nhà nước.
4. Trưng bày, giới thiệu hàng hoá của thương nhân khác để so sánh với
hàng hoá của mình, trừ trường hợp hàng hoá đem so sánh là hàng giả, hàng vi
phạm quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật.
5. Trưng bày, giới thiệu mẫu hàng hoá không đúng với hàng hoá đang kinh
doanh về chất lượng, giá, công dụng, kiểu dáng, chủng loại, bao bì, thời hạn
bảo hành và các chỉ tiêu chất lượng khác nhằm lừa dối khách hàng.
Hợp đồng dịch vụ trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ phải được lập
thành văn bản hoặc bằng hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương.
Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, bên thuê dịch vụ trưng bày, giới
thiệu hàng hoá, dịch vụ có các quyền sau đây:
1. Yêu cầu bên cung ứng dịch vụ trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ
thực hiện thoả thuận trong hợp đồng;
2. Kiểm tra, giám sát việc thực hiện hợp đồng trưng bày, giới thiệu
hàng hoá, dịch vụ.
Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, bên thuê dịch vụ trưng bày, giới
thiệu hàng hoá, dịch vụ có các nghĩa vụ sau đây:
1. Cung cấp đầy đủ hàng hoá, dịch vụ trưng bày, giới thiệu hoặc phương
tiện cho bên cung ứng dịch vụ theo thoả thuận trong hợp đồng;
2. Cung cấp thông tin về hàng hoá, dịch vụ trưng bày, giới thiệu và
chịu trách nhiệm về các thông tin này;
3. Trả thù lao dịch vụ và các chi phí hợp lý khác.
Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, bên cung ứng dịch vụ trưng bày, giới
thiệu hàng hoá, dịch vụ có các quyền sau đây:
1. Yêu cầu bên thuê dịch vụ cung cấp hàng hoá, dịch vụ trưng bày, giới
thiệu theo thời hạn đã thoả thuận trong hợp đồng;
2. Yêu cầu bên thuê dịch vụ cung cấp thông tin về hàng hoá, dịch vụ
trưng bày, giới thiệu và các phương tiện cần thiết khác theo thoả thuận trong
hợp đồng;
3. Nhận thù lao dịch vụ và các chi phí hợp lý khác.
Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, bên cung ứng dịch vụ trưng bày, giới
thiệu hàng hoá, dịch vụ có các nghĩa vụ sau đây:
1. Thực hiện việc trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ theo thoả
thuận trong hợp đồng;
2. Bảo quản hàng hoá trưng bày, giới thiệu, tài liệu, phương tiện được
giao trong thời gian thực hiện hợp đồng; khi kết thúc việc trưng bày, giới thiệu
hàng hoá, dịch vụ, phải giao lại đầy đủ hàng hoá, tài liệu, phương tiện trưng
bày, giới thiệu cho bên thuê dịch vụ;
3. Thực hiện việc trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ theo những
nội dung đã được thoả thuận với bên thuê dịch vụ trưng bày, giới thiệu hàng
hoá, dịch vụ.
MỤC 4
HỘI TRỢ, TRIỂN LÃM THƯƠNG MẠI
Hội chợ, triển lãm thương mại là hoạt động xúc tiến thương mại được
thực hiện tập trung trong một thời gian và tại một địa điểm nhất định để thương
nhân trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ nhằm mục đích thúc đẩy, tìm kiếm
cơ hội giao kết hợp đồng mua bán hàng hoá, hợp đồng dịch vụ.
1. Kinh doanh dịch vụ hội chợ, triển lãm thương mại là hoạt động thương
mại, theo đó thương nhân kinh doanh dịch vụ này cung ứng dịch vụ tổ chức hoặc
tham gia hội chợ, triển lãm thương mại cho thương nhân khác để nhận thù lao
dịch vụ tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại.
2. Hợp đồng dịch vụ tổ chức, tham gia hội chợ, triển lãm thương mại
phải được lập thành văn bản hoặc bằng hình thức khác có giá trị pháp lý tương
đương.
1. Thương nhân Việt Nam, Chi nhánh của thương nhân Việt Nam, Chi nhánh
của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam có quyền trực tiếp tổ chức, tham gia
hội chợ, triển lãm thương mại về hàng hóa, dịch vụ mà mình kinh doanh hoặc thuê
thương nhân kinh doanh dịch vụ hội chợ, triển lãm thương mại thực hiện.
2. Văn phòng đại diện của thương nhân không được trực tiếp tổ chức,
tham gia hội chợ, triển lãm thương mại. Trong trường hợp được thương nhân ủy
quyền, Văn phòng đại diện có quyền ký hợp đồng với thương nhân kinh doanh dịch
vụ hội chợ, triển lãm thương mại để tổ chức, tham gia hội chợ, triển lãm thương
mại cho thương nhân mà mình đại diện.
3. Thương nhân nước ngoài có quyền trực tiếp tham gia hoặc thuê thương
nhân kinh doanh dịch vụ hội chợ, triển lãm thương mại Việt Nam thay mặt mình tham gia hội chợ, triển lãm
thương mại tại Việt Nam.
Trong trường hợp muốn tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại tại Việt Nam thì thương nhân nước ngoài phải thuê thương
nhân kinh doanh dịch vụ hội chợ, triển lãm thương mại Việt Nam thực hiện.
1. Hội chợ, triển lãm thương mại tổ chức tại Việt Nam phải được đăng ký
và phải được xác nhận bằng văn bản của cơ quan quản lý nhà nước về thương mại
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi tổ chức hội chợ, triển lãm thương
mại.
2. Chính phủ quy định cụ thể trình tự, thủ tục, nội dung đăng ký và xác
nhận việc tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại tại Việt Nam quy định tại khoản 1 Điều này.
1. Thương nhân không kinh doanh dịch vụ hội chợ, triển lãm thương mại
khi trực tiếp tổ chức hoặc tham gia hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài
về hàng hoá, dịch vụ mà mình kinh doanh phải tuân theo các quy định về xuất
khẩu hàng hoá.
2. Thương nhân kinh doanh dịch vụ hội chợ, triển lãm thương mại khi tổ
chức cho thương nhân khác tham gia hội chợ, triển lãm thương mại phải đăng ký
với Bộ Thương mại.
3. Thương nhân không đăng ký kinh doanh dịch vụ hội chợ, triển lãm
thương mại không được tổ chức cho thương nhân khác tham gia hội chợ, triển lãm
thương mại ở nước ngoài.
4. Chính phủ quy định cụ thể trình tự, thủ tục, nội dung đăng ký tổ
chức, tham gia hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài quy định tại khoản 1
và khoản 2 Điều này.
1. Hàng hoá, dịch vụ không được phép tham gia hội chợ, triển lãm thương
mại bao gồm:
a) Hàng hóa, dịch vụ thuộc diện cấm kinh doanh, hạn chế kinh doanh,
chưa được phép lưu thông theo quy định của pháp luật;
b) Hàng hóa, dịch vụ do thương nhân ở nước ngoài cung ứng thuộc diện
cấm nhập khẩu theo quy định của pháp luật;
c) Hàng giả, hàng vi phạm quyền sở hữu trí tuệ, trừ trường hợp trưng
bày, giới thiệu để so sánh với hàng thật.
2. Ngoài việc tuân thủ các quy định về hội chợ, triển lãm thương mại
của Luật này, hàng hóa, dịch vụ thuộc diện quản lý chuyên ngành phải tuân thủ
các quy định về quản lý chuyên ngành đối với hàng hoá, dịch vụ đó.
3. Hàng hóa tạm nhập khẩu để tham gia hội chợ, triển lãm thương mại tại
Việt Nam phải được tái xuất khẩu trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày kết
thúc hội chợ, triển lãm thương mại.
4. Việc tạm nhập, tái xuất hàng hóa tham gia hội chợ, triển lãm thương
mại tại Việt Nam
phải tuân theo các quy định của pháp luật về hải quan và các quy định khác của
pháp luật có liên quan.
1. Tất cả các loại hàng hóa, dịch vụ đều được tham gia hội chợ, triển
lãm thương mại ở nước ngoài, trừ hàng hóa, dịch vụ thuộc diện cấm xuất khẩu
theo quy định của pháp luật.
2. Hàng hóa, dịch vụ thuộc diện cấm xuất khẩu chỉ được tham gia hội
chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài khi được sự chấp thuận của Thủ tướng
Chính phủ.
3. Thời hạn tạm xuất khẩu hàng hóa để tham gia hội chợ, triển lãm
thương mại ở nước ngoài là một năm kể từ ngày hàng hóa được tạm xuất khẩu; nếu
quá thời hạn nói trên mà chưa được tái nhập khẩu thì hàng hóa đó phải chịu thuế
và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật Việt Nam.
4. Việc tạm xuất, tái nhập hàng hóa tham gia hội chợ, triển lãm thương
mại ở nước ngoài phải tuân thủ các quy định của pháp luật về hải quan và các
quy định khác của pháp luật có liên quan.
1. Hàng hoá, dịch vụ trưng bày, giới thiệu tại hội chợ, triển lãm
thương mại tại Việt Nam được phép bán, tặng, cung ứng tại hội chợ, triển lãm
thương mại; đối với hàng hóa nhập khẩu phải đăng ký với hải quan, trừ trường
hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Hàng hóa thuộc diện nhập khẩu phải có giấy phép của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền chỉ được bán, tặng sau khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
chấp thuận bằng văn bản.
3. Việc bán, tặng hàng hoá tại hội chợ, triển lãm thương mại quy định
tại khoản 2 Điều 134 của Luật này phải tuân thủ các quy định về quản lý chuyên
ngành nhập khẩu đối với hàng hóa đó.
4. Hàng hóa được bán, tặng, dịch vụ được cung ứng tại hội chợ, triển
lãm thương mại tại Việt Nam
phải chịu thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật.
Điều 137.
Bán, tặng hàng hóa, cung ứng dịch vụ của Việt Nam tham gia hội chợ, triển lãm
thương mại ở nước ngoài
1. Hàng hóa, dịch vụ của Việt Nam tham gia hội chợ, triển lãm thương
mại ở nước ngoài được phép bán, tặng, cung ứng tại hội chợ, triển lãm, trừ trường
hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
2. Việc bán, tặng hàng hóa thuộc diện cấm xuất khẩu nhưng đã được tạm
xuất khẩu để tham gia hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài chỉ được thực
hiện sau khi có sự chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ.
3. Hàng hóa thuộc diện xuất khẩu phải có giấy phép của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền chỉ được bán, tặng sau khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
chấp thuận bằng văn bản.
4. Hàng hóa, dịch vụ của Việt Nam tham gia hội chợ, triển lãm thương
mại ở nước ngoài được bán, tặng, cung ứng ở nước ngoài phải chịu thuế và các
nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật.
Điều 138.
Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân tham gia hội chợ, triển lãm thương mại
tại Việt Nam
1. Thực hiện các quyền và nghĩa vụ theo thỏa thuận với thương nhân tổ
chức hội chợ, triển lãm thương mại.
2. Bán, tặng hàng hoá, cung ứng dịch vụ được trưng bày, giới thiệu tại
hội chợ, triển lãm thương mại theo quy định của pháp luật.
3. Được tạm nhập, tái xuất hàng hoá, tài liệu về hàng hoá, dịch vụ để
trưng bày tại hội chợ, triển lãm thương mại.
4. Tuân thủ các quy định về tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại tại
Việt Nam.
Điều 139.
Quyền và nghĩa vụ của thương nhân tổ chức, tham gia hội chợ, triển lãm thương
mại ở nước ngoài
1. Được tạm xuất, tái nhập hàng hoá và tài liệu về hàng hoá, dịch vụ để
trưng bày, giới thiệu tại hội chợ, triển lãm thương mại.
2. Phải tuân thủ các quy định về việc tổ chức, tham gia hội chợ, triển
lãm thương mại ở nước ngoài.
3. Được bán, tặng hàng hoá trưng bày, giới thiệu tại hội chợ, triển lãm
thương mại ở nước ngoài; phải nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác
theo quy định của pháp luật Việt Nam.
1. Niêm yết chủ đề, thời gian tiến hành hội chợ, triển lãm thương mại
tại nơi tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại đó trước ngày khai mạc hội chợ,
triển lãm thương mại.
2. Yêu cầu bên thuê dịch vụ cung cấp hàng hoá để tham gia hội chợ,
triển lãm thương mại theo thời hạn đã thoả thuận trong hợp đồng.
3. Yêu cầu bên thuê dịch vụ cung cấp thông tin về hàng hoá, dịch vụ để
tham gia hội chợ, triển lãm thương mại và các phương tiện cần thiết khác theo
thoả thuận trong hợp đồng.
4. Nhận thù lao dịch vụ và các chi phí hợp lý khác.
5. Thực hiện việc tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại theo thoả thuận
trong hợp đồng.
CÁC HOẠT ĐỘNG TRUNG GIAN THƯƠNG MẠI
MỤC 1
ĐẠI DIỆN CHO THƯƠNG NHÂN
1. Đại diện cho thương nhân là việc một thương nhân nhận uỷ nhiệm (gọi
là bên đại diện) của thương nhân khác (gọi là bên giao đại diện) để thực hiện
các hoạt động thương mại với danh nghĩa, theo sự chỉ dẫn của thương nhân đó và
được hưởng thù lao về việc đại diện.
2. Trong trường hợp thương nhân cử người của mình để làm đại diện cho
mình thì áp dụng quy định của Bộ luật Dân sự.
Hợp đồng đại diện cho thương nhân phải được lập thành văn bản hoặc bằng
hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương.
Các bên có thể thoả thuận về việc bên đại diện được thực hiện một phần
hoặc toàn bộ hoạt động thương mại thuộc phạm vi hoạt động của bên giao đại
diện.
1. Thời hạn đại diện do các bên thoả thuận.
2. Trường hợp không có thoả thuận, thời hạn đại diện chấm dứt khi bên
giao đại diện thông báo cho bên đại diện về việc chấm dứt hợp đồng đại diện
hoặc bên đại diện thông báo cho bên giao đại diện về việc chấm dứt hợp đồng.
3. Trừ trường hợp có thoả thuận khác, nếu bên giao đại diện đơn phương
thông báo chấm dứt hợp đồng đại diện theo quy định tại khoản 2 Điều này thì bên
đại diện có quyền yêu cầu bên giao đại diện trả một khoản thù lao do việc bên
giao đại diện giao kết các hợp đồng với khách hàng mà bên đại diện đã giao dịch
và những khoản thù lao khác mà đáng lẽ mình được hưởng.
4. Trường hợp thời hạn đại diện chấm dứt theo quy định tại khoản 2 Điều
này theo yêu cầu của bên đại diện thì bên đại diện bị mất quyền hưởng thù lao
đối với các giao dịch mà đáng lẽ mình được hưởng nếu các bên không có thoả
thuận khác.
Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, bên đại diện có các nghĩa vụ sau
đây:
1. Thực hiện các hoạt động thương mại với danh nghĩa và vì lợi ích của
bên giao đại diện;
2. Thông báo cho bên giao đại diện về cơ hội và kết quả thực hiện các
hoạt động thương mại đã được uỷ quyền;
3. Tuân thủ chỉ dẫn của bên giao đại diện nếu chỉ dẫn đó không vi phạm
quy định của pháp luật;
4. Không được thực hiện các hoạt động thương mại với danh nghĩa của
mình hoặc của người thứ ba trong phạm vi đại diện;
5. Không được tiết lộ hoặc cung cấp cho người khác các bí mật liên quan
đến hoạt động thương mại của bên giao đại diện trong thời gian làm đại diện và
trong thời hạn hai năm, kể từ khi chấm dứt hợp đồng đại diện;
6. Bảo quản tài sản, tài liệu được giao để thực hiện hoạt động đại
diện.
Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, bên giao đại diện có các nghĩa vụ
sau đây:
1. Thông báo ngay cho bên đại diện về việc giao kết hợp đồng mà bên đại
diện đã giao dịch, việc thực hiện hợp đồng mà bên đại diện đã giao kết, việc
chấp nhận hay không chấp nhận các hoạt động ngoài phạm vi đại diện mà bên đại
diện thực hiện;
2. Cung cấp tài sản, tài liệu, thông tin cần thiết để bên đại diện thực
hiện hoạt động đại diện;
3. Trả thù lao và các chi phí hợp lý khác cho bên đại diện;
4. Thông báo kịp thời cho bên đại diện về khả năng không giao kết được,
không thực hiện được hợp đồng trong phạm vi đại diện.
1. Bên đại diện được hưởng thù lao đối với hợp đồng được giao kết trong
phạm vi đại diện. Quyền được hưởng thù lao phát sinh từ thời điểm do các bên
thoả thuận trong hợp đồng đại diện.
2. Trường hợp không có thỏa thuận, mức thù lao cho bên đại diện được
xác định theo quy định tại Điều 86 của Luật này.
Trừ trường hợp có thoả thuận khác, bên đại diện có quyền yêu cầu được
thanh toán các khoản chi phí phát sinh hợp lý để thực hiện hoạt động đại diện.
Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, bên đại diện có quyền cầm giữ tài
sản, tài liệu được giao để bảo đảm việc thanh toán các khoản thù lao và chi phí
đã đến hạn.
MỤC 2
MÔI GIỚI THƯƠNG MẠI
Môi giới thương mại là hoạt động thương mại, theo đó một thương nhân
làm trung gian (gọi là bên môi giới) cho các bên mua bán hàng hoá, cung ứng
dịch vụ (gọi là bên được môi giới) trong việc đàm phán, giao kết hợp đồng mua
bán hàng hoá, dịch vụ và được hưởng thù lao theo hợp đồng môi giới.
Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, bên môi giới thương mại có các nghĩa
vụ sau đây:
1. Bảo quản các mẫu hàng hoá, tài liệu được giao để thực hiện việc môi
giới và phải hoàn trả cho bên được môi giới sau khi hoàn thành việc môi giới;
2. Không được tiết lộ, cung cấp thông tin làm phương hại đến lợi ích
của bên được môi giới;
3. Chịu trách nhiệm về tư cách pháp lý của các bên được môi giới, nhưng
không chịu trách nhiệm về khả năng thanh toán của họ;
4. Không được tham gia thực hiện hợp đồng giữa các bên được môi giới,
trừ trường hợp có uỷ quyền của bên được môi giới.
Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, bên được môi giới có các nghĩa vụ
sau đây:
1. Cung cấp các thông tin, tài liệu, phương tiện cần thiết liên quan
đến hàng hoá, dịch vụ;
2. Trả thù lao môi giới và các chi phí hợp lý khác cho bên môi giới.
1. Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, quyền hưởng thù lao môi giới phát
sinh từ thời điểm các bên được môi giới đã ký hợp đồng với nhau.
2. Trường hợp không có thỏa thuận, mức thù lao môi giới được xác định
theo quy định tại Điều 86 của Luật này.
Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, bên được môi giới phải thanh toán
các chi phí phát sinh hợp lý liên quan đến việc môi giới, kể cả khi việc môi
giới không mang lại kết quả cho bên được môi giới.
MỤC 3
ỦY THÁC MUA BÁN HÀNG HÓA
Uỷ thác mua bán hàng hoá là hoạt động thương mại, theo đó bên nhận uỷ
thác thực hiện việc mua bán hàng hoá với danh nghĩa của mình theo những điều
kiện đã thoả thuận với bên uỷ thác và được nhận thù lao uỷ thác.
Bên nhận uỷ thác mua bán hàng hoá là thương nhân kinh doanh mặt hàng
phù hợp với hàng hoá được uỷ thác và thực hiện mua bán hàng hoá theo những điều
kiện đã thoả thuận với bên uỷ thác.
Bên uỷ thác mua bán hàng hoá là thương nhân hoặc không phải là thương
nhân giao cho bên nhận uỷ thác thực hiện mua bán hàng hoá theo yêu cầu của mình
và phải trả thù lao uỷ thác.
Tất cả hàng hoá lưu thông hợp pháp đều có thể được uỷ thác mua bán.
Hợp đồng uỷ thác mua bán hàng hoá phải được lập thành văn bản hoặc bằng
hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương.
Bên nhận uỷ thác không được uỷ thác lại cho bên thứ ba thực hiện hợp
đồng uỷ thác mua bán hàng hoá đã ký, trừ trường hợp có sự chấp thuận bằng văn
bản của bên uỷ thác.
Bên nhận uỷ thác có thể nhận uỷ thác mua bán hàng hoá của nhiều bên uỷ
thác khác nhau.
Trừ trường hợp có thoả thuận khác, bên uỷ thác có các quyền sau đây:
1. Yêu cầu bên nhận uỷ thác thông báo đầy đủ về tình hình thực hiện hợp
đồng uỷ thác;
2. Không chịu trách nhiệm trong trường hợp bên nhận uỷ thác vi phạm
pháp luật, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 163 của Luật này.
Trừ trường hợp có thoả thuận khác, bên uỷ thác có các nghĩa vụ sau đây:
1. Cung cấp thông tin, tài liệu và phương tiện cần thiết cho việc thực
hiện hợp đồng uỷ thác;
2. Trả thù lao uỷ thác và các chi phí hợp lý khác cho bên nhận ủy thác;
3. Giao tiền, giao hàng theo đúng thoả thuận;
4. Liên đới chịu trách nhiệm trong trường hợp bên nhận uỷ thác vi phạm
pháp luật mà nguyên nhân do bên uỷ thác gây ra hoặc do các bên cố ý làm trái
pháp luật.
Trừ trường hợp có thoả thuận khác, bên nhận uỷ thác có các quyền sau
đây:
1. Yêu cầu bên uỷ thác cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết cho việc
thực hiện hợp đồng uỷ thác;
2. Nhận thù lao uỷ thác và các chi phí hợp lý khác;
3. Không chịu trách nhiệm về hàng hoá đã bàn giao đúng thoả thuận cho
bên uỷ thác.
Trừ trường hợp có thoả thuận khác, bên nhận uỷ thác có các nghĩa vụ sau
đây:
1. Thực hiện mua bán hàng hoá theo thỏa thuận;
2. Thông báo cho bên uỷ thác về các vấn đề có liên quan đến việc thực
hiện hợp đồng uỷ thác;
3. Thực hiện các chỉ dẫn của bên uỷ thác phù hợp với thoả thuận;
4. Bảo quản tài sản, tài liệu được giao để thực hiện hợp đồng uỷ thác;
5. Giữ bí mật về những thông tin có liên quan đến việc thực hiện hợp
đồng uỷ thác;
6. Giao tiền, giao hàng theo đúng thoả thuận;
7. Liên đới chịu trách nhiệm về hành vi vi phạm pháp luật của bên ủy
thác, nếu nguyên nhân của hành vi vi phạm pháp luật đó có một phần do lỗi của
mình gây ra.
MỤC 4
ĐẠI LÝ THƯƠNG MẠI
Đại lý thương mại là hoạt động thương mại, theo đó bên giao đại lý và
bên đại lý thoả thuận việc bên đại lý nhân danh chính mình mua, bán hàng hoá
cho bên giao đại lý hoặc cung ứng dịch vụ của bên giao đại lý cho khách hàng để
hưởng thù lao.
1. Bên giao đại lý là thương nhân giao hàng hoá cho đại lý bán hoặc
giao tiền mua hàng cho đại lý mua hoặc là thương nhân uỷ quyền thực hiện dịch
vụ cho đại lý cung ứng dịch vụ.
2. Bên đại lý là thương nhân nhận hàng hoá để làm đại lý bán, nhận tiền
mua hàng để làm đại lý mua hoặc là bên nhận uỷ quyền cung ứng dịch vụ.
Hợp đồng đại lý phải được lập thành văn bản hoặc bằng hình thức khác có
giá trị pháp lý tương đương.
1. Đại lý bao tiêu là hình thức đại lý mà bên đại lý thực hiện việc
mua, bán trọn vẹn một khối lượng hàng hoá hoặc cung ứng đầy đủ một dịch vụ cho
bên giao đại lý.
2. Đại lý độc quyền là hình thức đại lý mà tại một khu vực địa lý nhất
định bên giao đại lý chỉ giao cho một đại lý mua, bán một hoặc một số mặt hàng
hoặc cung ứng một hoặc một số loại dịch vụ nhất định.
3. Tổng đại lý mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ là hình thức đại lý
mà bên đại lý tổ chức một hệ thống đại lý trực thuộc để thực hiện việc mua bán
hàng hoá, cung ứng dịch vụ cho bên giao đại lý.
Tổng đại lý đại diện cho hệ thống đại lý trực thuộc. Các đại lý trực
thuộc hoạt động dưới sự quản lý của tổng đại lý và với danh nghĩa của tổng đại
lý.
4. Các hình thức đại lý khác mà các bên thỏa thuận.
Bên giao đại lý là chủ sở hữu đối với hàng hoá hoặc tiền giao cho bên
đại lý.
1. Trừ trường hợp có thoả thuận khác, thù lao đại lý được trả cho bên
đại lý dưới hình thức hoa hồng hoặc chênh lệch giá.
2. Trường hợp bên giao đại lý ấn định giá mua, giá bán hàng hóa hoặc
giá cung ứng dịch vụ cho khách hàng thì bên đại lý được hưởng hoa hồng tính
theo tỷ lệ phần trăm trên giá mua, giá bán hàng hóa hoặc giá cung ứng dịch vụ.
3. Trường hợp bên giao đại lý không ấn định giá mua, giá bán hàng hoá
hoặc giá cung ứng dịch vụ cho khách hàng mà chỉ ấn định giá giao đại lý cho bên
đại lý thì bên đại lý được hưởng chênh lệch giá. Mức chênh lệch giá được xác
định là mức chênh lệch giữa giá mua, giá bán, giá cung ứng dịch vụ cho khách
hàng so với giá do bên giao đại lý ấn định cho bên đại lý.
4. Trường hợp các bên không có thoả thuận về mức thù lao đại lý thì mức
thù lao được tính như sau:
a) Mức thù lao thực tế mà các bên đã được trả trước đó;
b) Trường hợp không áp dụng được điểm a khoản này thì mức thù lao đại
lý là mức thù lao trung bình được áp dụng cho cùng loại hàng hoá, dịch vụ mà
bên giao đại lý đã trả cho các đại lý khác;
c) Trường hợp không áp dụng được điểm a và điểm b khoản này thì mức thù
lao đại lý là mức thù lao thông thường được áp dụng cho cùng loại hàng hoá,
dịch vụ trên thị trường.
Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, bên giao đại lý có các quyền sau
đây:
1. ấn định giá mua, giá bán hàng hoá, giá cung ứng dịch vụ đại lý cho
khách hàng;
2. Ấn định giá giao đại lý;
3. Yêu cầu bên đại lý thực hiện biện pháp bảo đảm theo quy định của
pháp luật;
4. Yêu cầu bên đại lý thanh toán tiền hoặc giao hàng theo hợp đồng đại
lý;
5. Kiểm tra, giám sát việc thực hiện hợp đồng của bên đại lý.
Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, bên giao đại lý có các nghĩa vụ sau
đây:
1. Hướng dẫn, cung cấp thông tin, tạo điều kiện cho bên đại lý thực
hiện hợp đồng đại lý;
2. Chịu trách nhiệm về chất lượng hàng hóa của đại lý mua bán hàng hóa,
chất lượng dịch vụ của đại lý cung ứng dịch vụ;
3. Trả thù lao và các chi phí hợp lý khác cho bên đại lý;
4. Hoàn trả cho bên đại lý tài sản của bên đại lý dùng để bảo đảm (nếu
có) khi kết thúc hợp đồng đại lý;
5. Liên đới chịu trách nhiệm về hành vi vi phạm pháp luật của bên đại
lý, nếu nguyên nhân của hành vi vi phạm pháp luật đó có một phần do lỗi của
mình gây ra.
Trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác, bên đại lý có các quyền sau
đây:
1. Giao kết hợp đồng đại lý với một hoặc nhiều bên giao đại lý, trừ
trường hợp quy định tại khoản 7 Điều 175 của Luật này;
2. Yêu cầu bên giao đại lý giao hàng hoặc tiền theo hợp đồng đại lý;
nhận lại tài sản dùng để bảo đảm (nếu có) khi kết thúc hợp đồng đại lý;
3. Yêu cầu bên giao đại lý hướng dẫn, cung cấp thông tin và các điều
kiện khác có liên quan để thực hiện hợp đồng đại lý;
4. Quyết định giá bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ cho khách hàng đối với
đại lý bao tiêu;
5. Hưởng thù lao, các quyền và lợi ích hợp pháp khác do hoạt động đại
lý mang lại.
Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, bên đại lý có các nghĩa vụ sau đây:
1. Mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ cho khách hàng theo giá hàng
hóa, giá cung ứng dịch vụ do bên giao đại lý ấn định;
2. Thực hiện đúng các thỏa thuận về giao nhận tiền, hàng với bên giao
đại lý;
3. Thực hiện các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự theo quy
định của pháp luật;
4. Thanh toán cho bên giao đại lý tiền bán hàng đối với đại lý bán;
giao hàng mua đối với đại lý mua; tiền cung ứng dịch vụ đối với đại lý cung ứng
dịch vụ;
5. Bảo quản hàng hoá sau khi nhận đối với đại lý bán hoặc trước khi
giao đối với đại lý mua; liên đới chịu trách nhiệm về chất lượng hàng hóa của
đại lý mua bán hàng hóa, chất lượng dịch vụ của đại lý cung ứng dịch vụ trong
trường hợp có lỗi do mình gây ra;
6. Chịu sự kiểm tra, giám sát của bên giao đại lý và báo cáo tình hình
hoạt động đại lý với bên giao đại lý;
7. Trường hợp pháp luật có quy định cụ thể về việc bên đại lý chỉ được
giao kết hợp đồng đại lý với một bên giao đại lý đối với một loại hàng hóa hoặc
dịch vụ nhất định thì phải tuân thủ quy định của pháp luật đó.
Trừ trường hợp có thoả thuận khác, việc thanh toán tiền hàng, tiền cung
ứng dịch vụ và thù lao đại lý được thực hiện theo từng đợt sau khi bên đại lý
hoàn thành việc mua, bán một khối lượng hàng hoá hoặc cung ứng một khối lượng
dịch vụ nhất định.
1. Trừ trường hợp có thoả thuận khác, thời hạn đại lý chỉ chấm dứt sau
một thời gian hợp lý nhưng không sớm hơn sáu mươi ngày, kể từ ngày một trong
hai bên thông báo bằng văn bản cho bên kia về việc chấm dứt hợp đồng đại lý.
2. Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, nếu bên giao đại lý thông báo
chấm dứt hợp đồng theo quy định tại khoản 1 Điều này thì bên đại lý có quyền
yêu cầu bên giao đại lý bồi thường một khoản tiền cho thời gian mà mình đã làm
đại lý cho bên giao đại lý đó.
Giá trị của khoản bồi thường là một tháng thù lao đại lý trung bình
trong thời gian nhận đại lý cho mỗi năm mà bên đại lý làm đại lý cho bên giao
đại lý. Trong trường hợp thời gian đại lý dưới một năm thì khoản bồi thường
được tính là một tháng thù lao đại lý trung bình trong thời gian nhận đại lý.
3. Trường hợp hợp đồng đại lý được chấm dứt trên cơ sở yêu cầu của bên
đại lý thì bên đại lý không có quyền yêu cầu bên giao đại lý bồi thường cho
thời gian mà mình đã làm đại lý cho bên giao đại lý.
MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI CỤ THỂ KHÁC
MỤC 1
GIA CÔNG TRONG THƯƠNG MẠI
Gia công trong thương mại là hoạt động thương mại, theo đó bên nhận gia
công sử dụng một phần hoặc toàn bộ nguyên liệu, vật liệu của bên đặt gia công
để thực hiện một hoặc nhiều công đoạn trong quá trình sản xuất theo yêu cầu của
bên đặt gia công để hưởng thù lao.
Hợp đồng gia công phải được lập thành văn bản hoặc bằng hình thức khác
có giá trị pháp lý tương đương.
1. Tất cả các loại hàng hóa đều có thể được gia công, trừ trường hợp
hàng hóa thuộc diện cấm kinh doanh.
2. Trường hợp gia công hàng hóa cho thương nhân nước ngoài để tiêu thụ
ở nước ngoài thì hàng hóa thuộc diện cấm kinh doanh, cấm xuất khẩu, cấm nhập
khẩu có thể được gia công nếu được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.
1. Giao một phần hoặc toàn bộ nguyên liệu, vật liệu gia công theo đúng
hợp đồng gia công hoặc giao tiền để mua vật liệu theo số lượng, chất lượng và
mức giá thoả thuận.
2. Nhận lại toàn bộ sản phẩm gia công, máy móc, thiết bị cho thuê hoặc
cho mượn, nguyên liệu, phụ liệu, vật tư, phế liệu sau khi thanh lý hợp đồng gia
công, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
3. Bán, tiêu huỷ, tặng biếu tại chỗ sản phẩm gia công, máy móc, thiết
bị cho thuê hoặc cho mượn, nguyên liệu, phụ liệu, vật tư dư thừa, phế phẩm, phế
liệu theo thoả thuận và phù hợp với quy định của pháp luật.
4. Cử người đại diện để kiểm tra, giám sát việc gia công tại nơi nhận
gia công, cử chuyên gia để hướng dẫn kỹ thuật sản xuất và kiểm tra chất lượng
sản phẩm gia công theo thoả thuận trong hợp đồng gia công.
5. Chịu trách nhiệm đối với tính hợp pháp về quyền sở hữu trí tuệ của
hàng hoá gia công, nguyên liệu, vật liệu, máy móc, thiết bị dùng để gia công
chuyển cho bên nhận gia công.
1. Cung ứng một phần hoặc toàn bộ nguyên liệu, vật liệu để gia công
theo thỏa thuận với bên đặt gia công về số lượng, chất lượng, tiêu chuẩn kỹ
thuật và giá.
2. Nhận thù lao gia công và các chi phí hợp lý khác.
3. Trường hợp nhận gia công cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, bên nhận
gia công được xuất khẩu tại chỗ sản phẩm gia công, máy móc, thiết bị thuê hoặc
mượn, nguyên liệu, phụ liệu, vật tư dư thừa, phế phẩm, phế liệu theo uỷ quyền
của bên đặt gia công.
4. Trường hợp nhận gia công cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, bên nhận
gia công được miễn thuế nhập khẩu đối với máy móc, thiết bị, nguyên liệu, phụ
liệu, vật tư tạm nhập khẩu theo định mức để thực hiện hợp đồng gia công theo
quy định của pháp luật về thuế.
5. Chịu trách nhiệm về tính hợp pháp của hoạt động gia công hàng hoá
trong trường hợp hàng hoá gia công thuộc diện cấm kinh doanh, cấm xuất khẩu,
cấm nhập khẩu.
1. Bên nhận gia công có thể nhận thù lao gia công bằng tiền hoặc bằng
sản phẩm gia công, máy móc, thiết bị dùng để gia công.
2. Trường hợp gia công hàng hóa cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, nếu
bên nhận gia công nhận thù lao gia công bằng sản phẩm gia công, máy móc, thiết
bị dùng để gia công thì phải tuân thủ các quy định về nhập khẩu đối với sản
phẩm, máy móc, thiết bị đó.
Việc chuyển giao công nghệ trong gia công với tổ chức, cá nhân nước
ngoài được thực hiện theo thoả thuận trong hợp đồng gia công và phải phù hợp
với các quy định của pháp luật Việt Nam về chuyển giao công nghệ.
MỤC 2
ĐẤU GIÁ HÀNG HÓA
1. Đấu giá hàng hoá là hoạt động thương mại, theo đó người bán hàng tự
mình hoặc thuê người tổ chức đấu giá thực hiện việc bán hàng hoá công khai để
chọn người mua trả giá cao nhất.
2. Việc đấu giá hàng hoá được thực hiện theo một trong hai phương thức
sau đây:
a) Phương thức trả giá lên là phương thức bán đấu giá, theo đó người
trả giá cao nhất so với giá khởi điểm là người có quyền mua hàng;
b) Phương thức đặt giá xuống là phương thức bán đấu giá, theo đó người
đầu tiên chấp nhận ngay mức giá khởi điểm hoặc mức giá được hạ thấp hơn mức giá
khởi điểm là người có quyền mua hàng.
1. Người tổ chức đấu giá là thương nhân có đăng ký kinh doanh dịch vụ
đấu giá hoặc là người bán hàng của mình trong trường hợp người bán hàng tự tổ
chức đấu giá.
2. Người bán hàng là chủ sở hữu hàng hoá, người được chủ sở hữu hàng
hoá uỷ quyền bán hoặc người có quyền bán hàng hoá của người khác theo quy định
của pháp luật.
1. Người tham gia đấu giá hàng hoá là tổ chức, cá nhân đăng ký tham gia
cuộc đấu giá.
2. Người điều hành đấu giá là người tổ chức đấu giá hoặc người được
người tổ chức đấu giá uỷ quyền điều hành bán đấu giá.
Việc đấu giá hàng hoá trong thương mại phải được thực hiện theo nguyên
tắc công khai, trung thực, bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của các bên tham
gia.
Trừ trường hợp có thoả thuận khác, người tổ chức đấu giá có các quyền
sau đây:
1. Yêu cầu người bán hàng cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời các
thông tin cần thiết liên quan đến hàng hoá đấu giá, tạo điều kiện cho người tổ
chức đấu giá hoặc người tham gia đấu giá kiểm tra hàng hoá đấu giá và giao hàng
hoá được bán đấu giá cho người mua hàng trong trường hợp người tổ chức đấu giá
không phải là người bán hàng đấu giá;
2. Xác định giá khởi điểm trong trường hợp người tổ chức đấu giá là
người bán hàng đấu giá hoặc được người bán hàng uỷ quyền;
3. Tổ chức cuộc đấu giá;
4. Yêu cầu người mua hàng thực hiện việc thanh toán;
5. Nhận thù lao dịch vụ đấu giá do người bán hàng trả theo quy định tại
Điều 211 của Luật này.
1. Tổ chức đấu giá hàng hoá theo đúng nguyên tắc, thủ tục do pháp luật
quy định và theo phương thức đấu giá thoả thuận với người bán hàng.
2. Thông báo, niêm yết công khai, đầy đủ, chính xác các thông tin cần
thiết có liên quan đến hàng hoá đấu giá.
3. Bảo quản hàng hoá đấu giá khi được người bán hàng giao giữ.
4. Trưng bày hàng hoá, mẫu hàng hóa hoặc tài liệu giới thiệu về hàng
hóa cho người tham gia đấu giá xem xét.
5. Lập văn bản bán đấu giá hàng hoá và gửi đến người bán hàng, người
mua hàng và các bên có liên quan quy định tại Điều 203 của Luật này.
6. Giao hàng hóa đấu giá cho người mua phù hợp với hợp đồng tổ chức
dịch vụ đấu giá hàng hoá.
7. Làm thủ tục chuyển quyền sở hữu đối với hàng hoá bán đấu giá phải
đăng ký quyền sở hữu theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp có thỏa thuận
khác với người bán hàng.
8. Thanh toán cho người bán hàng tiền hàng đã bán, kể cả khoản tiền
chênh lệch thu được từ người rút lại giá đã trả quy định tại khoản 3 Điều 204
của Luật này hoặc trả lại hàng hoá không bán được cho người bán hàng theo thoả
thuận. Trường hợp không có thoả thuận thì phải thanh toán tiền cho người bán
hàng chậm nhất là ba ngày làm việc sau khi nhận được tiền của người mua hàng
hoặc phải trả lại ngay hàng hoá trong thời hạn hợp lý sau cuộc đấu giá.
Trừ trường hợp có thoả thuận khác, người bán hàng có các quyền sau đây:
1. Nhận tiền hàng đã bán đấu giá và khoản chênh lệch thu được trong
trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 204 của Luật này hoặc nhận lại hàng hoá
trong trường hợp đấu giá không thành;
2. Giám sát việc tổ chức bán đấu giá hàng hoá.
Trừ trường hợp có thoả thuận khác, người bán hàng có các nghĩa vụ sau
đây:
1. Giao hàng hoá cho người tổ chức đấu giá, tạo điều kiện để người tổ
chức đấu giá, người tham gia đấu giá xem xét hàng hoá và cung cấp đầy đủ, chính
xác, kịp thời các thông tin cần thiết liên quan đến hàng hoá đấu giá;
2. Trả thù lao dịch vụ tổ chức đấu giá theo quy định tại Điều 211 của
Luật này.
1. Hợp đồng dịch vụ tổ chức đấu giá hàng hoá phải được lập thành văn
bản hoặc bằng hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương.
2. Trường hợp hàng hoá được đấu giá là đối tượng cầm cố, thế chấp thì
hợp đồng dịch vụ tổ chức đấu giá phải được sự đồng ý của bên nhận cầm cố, thế
chấp và bên bán phải thông báo cho các bên tham gia đấu giá về hàng hóa đang bị
cầm cố, thế chấp.
3. Trường hợp trong hợp đồng cầm cố, thế chấp có thoả thuận về việc bán
đấu giá mà người cầm cố, thế chấp vắng mặt không có lý do chính đáng hoặc từ
chối giao kết hợp đồng dịch vụ tổ chức đấu giá hàng hoá thì hợp đồng dịch vụ tổ
chức đấu giá được giao kết giữa người nhận cầm cố, thế chấp với người tổ chức
đấu giá.
1. Người bán hàng phải xác định giá khởi điểm. Trong trường hợp người
tổ chức đấu giá được uỷ quyền xác định giá khởi điểm thì phải thông báo cho người
bán hàng trước khi niêm yết việc bán đấu giá.
2. Trường hợp hàng hoá đấu giá là đối tượng cầm cố, thế chấp thì người
nhận cầm cố, thế chấp phải thoả thuận với người cầm cố, thế chấp xác định giá
khởi điểm.
3. Trường hợp trong hợp đồng cầm cố, thế chấp có thoả thuận về việc bán
đấu giá mà người cầm cố, thế chấp vắng mặt không có lý do chính đáng hoặc từ
chối giao kết hợp đồng dịch vụ tổ chức đấu giá hàng hoá thì giá khởi điểm do
người nhận cầm cố, thế chấp xác định.
Điều 195.
Thông báo cho người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến hàng hóa là đối
tượng cầm cố, thế chấp
Trường hợp hàng hoá là đối tượng cầm cố, thế chấp, thì đồng thời với
việc niêm yết đấu giá hàng hoá, người tổ chức đấu giá phải thông báo cho những
người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan trong thời hạn chậm nhất là bảy ngày
làm việc trước khi tiến hành bán đấu giá hàng hóa đó theo quy định tại Điều 197
của Luật này.
1. Chậm nhất là bảy ngày làm việc trước khi tiến hành bán đấu giá hàng
hoá, người tổ chức đấu giá phải niêm yết việc bán đấu giá tại nơi tổ chức đấu
giá, nơi trưng bày hàng hoá và nơi đặt trụ sở của người tổ chức đấu giá theo
quy định tại Điều 197 của Luật này.
2. Trường hợp người tổ chức đấu giá hàng hóa là người bán hàng thì thời
hạn niêm yết đấu giá hàng hóa do người bán hàng tự quyết định.
Thông báo và niêm yết đấu giá hàng hóa phải có đầy đủ các nội dung sau
đây:
1. Thời gian, địa điểm đấu giá;
2. Tên, địa chỉ của người tổ chức đấu giá;
3. Tên, địa chỉ của người bán hàng;
4. Danh mục hàng hoá, số lượng, chất lượng hàng hóa;
5. Giá khởi điểm;
6. Thông tin cần thiết liên quan đến hàng hoá;
7. Địa điểm, thời gian trưng bày hàng hoá;
8. Địa điểm, thời gian tham khảo hồ sơ hàng hoá;
9. Địa điểm, thời gian đăng ký mua hàng hoá.
1. Người không có năng lực hành vi dân sự, người mất năng lực hành vi
dân sự, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự theo quy định của Bộ luật Dân
sự hoặc người tại thời điểm đấu giá không nhận thức, làm chủ được hành vi của
mình.
2. Những người làm việc trong tổ chức bán đấu giá hàng hoá; cha, mẹ,
vợ, chồng, con của những người đó.
3. Người đã trực tiếp thực hiện việc giám định hàng hoá bán đấu giá;
cha, mẹ, vợ, chồng, con của người đó.
4. Những người không có quyền mua hàng hoá đấu giá theo quy định của
pháp luật.
1. Người tổ chức đấu giá có thể yêu cầu người muốn tham gia đấu giá
phải đăng ký tham gia trước khi bán đấu giá.
2. Người tổ chức đấu giá có thể yêu cầu người tham gia đấu giá nộp một
khoản tiền đặt trước, nhưng không quá 2% giá khởi điểm của hàng hoá được đấu
giá.
3. Trường hợp người tham gia đấu giá mua được hàng hoá bán đấu giá thì
khoản tiền đặt trước được trừ vào giá mua, nếu không mua được thì khoản tiền
đặt trước được trả lại cho người đã nộp khoản tiền đặt trước đó ngay sau khi
cuộc đấu giá kết thúc.
4. Trường hợp người đăng ký tham gia đấu giá đã nộp một khoản tiền đặt
trước nhưng sau đó không dự cuộc đấu giá thì người tổ chức đấu giá có quyền thu
khoản tiền đặt trước đó.
Hàng hoá, mẫu hàng hoá, tài liệu giới thiệu về hàng hoá và các thông
tin cần thiết khác về hàng hoá đó phải được trưng bày tại địa điểm được thông
báo từ khi niêm yết.
Cuộc đấu giá được tiến hành theo trình tự sau đây:
1. Người điều hành đấu giá điểm danh người đã đăng ký tham gia đấu giá
hàng hoá;
2. Người điều hành đấu giá giới thiệu từng hàng hoá bán đấu giá, nhắc
lại giá khởi điểm, trả lời các câu hỏi của người tham gia đấu giá và yêu cầu
người tham gia đấu giá trả giá;
3. Đối với phương thức trả giá lên, người điều hành đấu giá phải nhắc
lại một cách rõ ràng, chính xác giá đã trả sau cùng cao hơn giá người trước đã
trả ít nhất là ba lần, mỗi lần cách nhau ít nhất ba mươi giây. Người điều hành
đấu giá chỉ được công bố người mua hàng hoá bán đấu giá, nếu sau ba lần nhắc
lại giá người đó đã trả mà không có người nào trả giá cao hơn;
4. Đối với phương thức đặt giá xuống, người điều hành đấu giá phải nhắc
lại một cách rõ ràng, chính xác từng mức giá được hạ xuống thấp hơn giá khởi
điểm ít nhất là ba lần, mỗi lần cách nhau ít nhất ba mươi giây. Người điều hành
đấu giá phải công bố ngay người đầu tiên chấp nhận mức giá khởi điểm hoặc mức
giá hạ thấp hơn mức giá khởi điểm là người có quyền mua hàng hóa đấu giá;
5. Trường hợp có nhiều người đồng thời trả mức giá cuối cùng đối với
phương thức trả giá lên hoặc mức giá đầu tiên đối với phương thức đặt giá xuống,
người điều hành đấu giá phải tổ chức rút thăm giữa những người đó và công bố
người rút trúng thăm được mua là người mua hàng hoá bán đấu giá;
6. Người điều hành đấu giá phải lập văn bản bán đấu giá hàng hoá ngay
tại cuộc đấu giá, kể cả trong trường hợp đấu giá không thành. Văn bản bán đấu
giá phải ghi rõ kết quả đấu giá, có chữ ký của người điều hành đấu giá, người
mua hàng và hai người chứng kiến trong số những người tham gia đấu giá; đối với
hàng hoá bán đấu giá phải có công chứng nhà nước theo quy định của pháp luật
thì văn bản bán đấu giá cũng phải được công chứng.
Cuộc đấu giá được coi là không thành trong các trường hợp sau đây:
1. Không có người tham gia đấu giá, trả giá;
2. Giá cao nhất đã trả thấp hơn mức giá khởi điểm đối với phương thức
trả giá lên.
1. Văn bản bán đấu giá hàng hoá là văn bản xác nhận việc mua bán. Văn
bản bán đấu giá hàng hoá phải có các nội dung sau đây:
a) Tên, địa chỉ của người tổ chức đấu giá;
b) Tên, địa chỉ của người điều hành đấu giá;
c) Tên, địa chỉ của người bán hàng;
d) Tên, địa chỉ của người mua hàng;
đ) Thời gian, địa điểm đấu giá;
e) Hàng hoá bán đấu giá;
g) Giá đã bán;
h) Tên, địa chỉ của hai người chứng kiến.
2. Văn bản bán đấu giá hàng hoá phải được gửi đến người bán hàng, người
mua hàng và các bên có liên quan.
3. Trường hợp đấu giá không thành, trong văn bản bán đấu giá hàng hoá
phải nêu rõ kết quả là đấu giá không thành và phải có các nội dung quy định tại
các điểm a, b, c, đ, e và h khoản 1 Điều này.
1. Trường hợp đấu giá theo phương thức trả giá lên, nếu người trả giá
cao nhất rút ngay lại giá đã trả thì cuộc đấu giá vẫn được tiếp tục từ giá của
người trả giá liền kề trước đó. Trường hợp bán đấu giá theo phương thức đặt giá
xuống, nếu người đầu tiên chấp nhận mức giá rút ngay lại giá đã chấp nhận thì
cuộc đấu giá vẫn được tiếp tục từ giá đã đặt liền kề trước đó.
2. Người rút lại giá đã trả hoặc người rút lại việc chấp nhận giá không
được tiếp tục tham gia đấu giá.
3. Trường hợp giá bán hàng hoá thấp hơn giá mà người rút lại giá đã trả
đối với phương thức trả giá lên hoặc giá mà người rút lại việc chấp nhận đối
với phương thức đặt giá xuống thì người đó phải trả khoản tiền chênh lệch cho
người tổ chức đấu giá, nếu hàng hoá bán được giá cao hơn thì người rút lại
không được hưởng khoản tiền chênh lệch đó.
4. Trường hợp cuộc đấu giá không thành thì người rút lại giá đã trả
phải chịu chi phí cho việc bán đấu giá và không được hoàn trả khoản tiền đặt
trước.
1. Trừ trường hợp có thoả thuận khác, sau khi tuyên bố kết thúc cuộc
đấu giá, người mua hàng bị ràng buộc trách nhiệm; nếu sau đó người mua hàng từ
chối mua hàng thì phải được người bán hàng chấp thuận, nhưng phải chịu mọi chi
phí liên quan đến việc tổ chức bán đấu giá.
2. Trong trường hợp người mua được hàng hoá đấu giá đã nộp một khoản
tiền đặt trước mà từ chối mua thì không được hoàn trả khoản tiền đặt trước đó.
Khoản tiền đặt trước đó thuộc về người bán hàng.
1. Văn bản bán đấu giá hàng hoá được dùng làm căn cứ để chuyển quyền sở
hữu đối với hàng hoá đấu giá mà theo quy định của pháp luật phải đăng ký quyền
sở hữu.
2. Căn cứ vào văn bản bán đấu giá hàng hoá và các giấy tờ hợp lệ khác,
cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm đăng ký quyền sở hữu hàng hoá cho
người mua hàng theo quy định của pháp luật.
3. Người bán hàng và người tổ chức đấu giá có nghĩa vụ làm thủ tục
chuyển quyền sở hữu hàng hoá cho người mua hàng. Chi phí làm thủ tục chuyển
quyền sở hữu được trừ vào tiền bán hàng hoá, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
Thời điểm thanh toán tiền mua hàng hoá do người tổ chức đấu giá và
người mua hàng hoá đấu giá thoả thuận; nếu không có thoả thuận thì thời điểm
thanh toán tiền mua hàng hoá là thời điểm theo quy định tại Điều 55 của Luật
này.
Địa điểm thanh toán tiền mua hàng hoá do người tổ chức đấu giá và người
mua hàng thoả thuận; nếu không có thoả thuận thì địa điểm thanh toán là trụ sở
kinh doanh của người tổ chức đấu giá.
Trừ trường hợp có thoả thuận khác giữa người tổ chức đấu giá và người
mua hàng, thời hạn giao hàng hoá bán đấu giá được quy định như sau:
1. Đối với hàng hoá không phải đăng ký quyền sở hữu thì người tổ chức
đấu giá phải giao ngay hàng hoá cho người mua hàng sau khi lập văn bản bán đấu
giá;
2. Đối với hàng hoá có đăng ký quyền sở hữu thì người tổ chức đấu giá
phải tiến hành ngay việc làm thủ tục chuyển quyền sở hữu và giao hàng cho người
mua hàng ngay sau khi hoàn thành thủ tục chuyển quyền sở hữu.
1. Trường hợp hàng hoá là những vật gắn liền với đất đai thì địa điểm
giao hàng là nơi có hàng hóa đó.
2. Trường hợp hàng hoá là động sản thì địa điểm giao hàng là nơi tổ
chức đấu giá, trừ trường hợp người tổ chức đấu giá và người mua hàng có thoả
thuận khác.
Trường hợp không có thoả thuận về mức thù lao dịch vụ đấu giá hàng hóa
thì thù lao được xác định như sau:
1. Trường hợp cuộc đấu giá thành công thì thù lao dịch vụ đấu giá được
xác định theo Điều 86 của Luật này;
2. Trường hợp đấu giá không thành thì người bán hàng phải trả mức thù
lao bằng 50% của mức thù lao quy định tại khoản 1 Điều này.
Trừ trường hợp có thoả thuận khác giữa người bán hàng và người tổ chức
đấu giá, chi phí liên quan đến đấu giá hàng hóa được xác định như sau:
1. Người bán hàng phải chịu chi phí vận chuyển hàng hoá đến địa điểm đã
thoả thuận và chi phí bảo quản hàng hoá trong trường hợp không giao hàng hoá
cho người tổ chức đấu giá bảo quản;
2. Người tổ chức đấu giá chịu chi phí bảo quản hàng hoá được giao, chi
phí niêm yết, thông báo, tổ chức bán đấu giá và các chi phí có liên quan khác.
1. Trong thời hạn quy định tại Điều 318 của Luật này, người mua hàng có
quyền trả lại hàng hóa cho người tổ chức đấu giá và yêu cầu bồi thường thiệt
hại nếu hàng hóa bán đấu giá không phù hợp với thông báo, niêm yết.
2. Trường hợp người tổ chức đấu giá quy định tại khoản 1 Điều này không
phải là người bán hàng và nội dung thông báo, niêm yết không phù hợp là do lỗi
của người bán hàng thì người tổ chức đấu giá có quyền trả lại hàng hóa và yêu
cầu người bán hàng bồi thường thiệt hại.
MỤC 3
ĐẤU THẦU HÀNG HÓA, DỊCH VỤ
1. Đấu thầu hàng hoá, dịch vụ là hoạt động thương mại, theo đó một bên
mua hàng hoá, dịch vụ thông qua mời thầu (gọi là bên mời thầu) nhằm lựa chọn
trong số các thương nhân tham gia đấu thầu (gọi là bên dự thầu) thương nhân đáp
ứng tốt nhất các yêu cầu do bên mời thầu đặt ra và được lựa chọn để ký kết và
thực hiện hợp đồng (gọi là bên trúng thầu).
2. Các quy định về đấu thầu trong Luật này không áp dụng đối với đấu
thầu mua sắm công theo quy định của pháp luật.
1. Việc đấu thầu hàng hoá, dịch vụ được thực hiện theo một trong hai
hình thức sau đây:
a) Đấu thầu rộng rãi là hình thức đấu thầu mà bên mời thầu không hạn
chế số lượng các bên dự thầu;
b) Đấu thầu hạn chế là hình thức đấu thầu mà bên mời thầu chỉ mời một
số nhà thầu nhất định dự thầu.
2. Việc chọn hình thức đấu thầu rộng rãi hoặc đấu thầu hạn chế do bên mời
thầu quyết định.
1. Phương thức đấu thầu bao gồm đấu thầu một túi hồ sơ và đấu thầu hai
túi hồ sơ. Bên mời thầu có quyền lựa chọn phương thức đấu thầu và phải thông
báo trước cho các bên dự thầu.
2. Trong trường hợp đấu thầu theo phương thức đấu thầu một túi hồ sơ,
bên dự thầu nộp hồ sơ dự thầu gồm đề xuất về kỹ thuật, đề xuất về tài chính
trong một túi hồ sơ theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu và việc mở thầu được tiến
hành một lần.
3. Trong trường hợp đấu thầu theo phương thức đấu thầu hai túi hồ sơ
thì bên dự thầu nộp hồ sơ dự thầu gồm đề xuất về kỹ thuật, đề xuất về tài chính
trong từng túi hồ sơ riêng biệt được nộp trong cùng một thời điểm và việc mở
thầu được tiến hành hai lần. Hồ sơ đề xuất về kỹ thuật sẽ được mở trước.
Bên mời thầu có thể tổ chức sơ tuyển các bên dự thầu nhằm lựa chọn
những bên dự thầu có khả năng đáp ứng các điều kiện mà bên mời thầu đưa ra.
1. Hồ sơ mời thầu bao gồm:
a) Thông báo mời thầu;
b) Các yêu cầu liên quan đến hàng hóa, dịch vụ được đấu thầu;
c) Phương pháp đánh giá, so sánh, xếp hạng và lựa chọn nhà thầu;
d) Những chỉ dẫn khác liên quan đến việc đấu thầu.
2. Chi phí về việc cung cấp hồ sơ cho bên dự thầu do bên mời thầu quy
định.
1. Thông báo mời thầu gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa chỉ của bên mời thầu;
b) Tóm tắt nội dung đấu thầu;
c) Thời hạn, địa điểm và thủ tục nhận hồ sơ mời thầu;
d) Thời hạn, địa điểm, thủ tục nộp hồ sơ dự thầu;
đ) Những chỉ dẫn để tìm hiểu hồ sơ mời thầu.
2. Bên mời thầu có trách nhiệm thông báo rộng rãi trên các phương tiện
thông tin đại chúng đối với trường hợp đấu thầu rộng rãi hoặc gửi thông báo mời
đăng ký dự thầu đến các nhà thầu đủ điều kiện trong trường hợp đấu thầu hạn
chế.
Bên mời thầu có trách nhiệm chỉ dẫn cho bên dự thầu về các điều kiện dự
thầu, các thủ tục được áp dụng trong quá trình đấu thầu và giải đáp các câu hỏi
của bên dự thầu.
Bên mời thầu có trách nhiệm quản lý hồ sơ dự thầu.
1. Bảo đảm dự thầu được thực hiện dưới hình thức đặt cọc, ký quỹ hoặc
bảo lãnh dự thầu.
2. Bên mời thầu có thể yêu cầu bên dự thầu nộp tiền đặt cọc, ký quỹ
hoặc bảo lãnh dự thầu khi nộp hồ sơ dự thầu. Tỷ lệ tiền đặt cọc, ký quỹ dự thầu
do bên mời thầu quy định, nhưng không quá 3% tổng giá trị ước tính của hàng
hoá, dịch vụ đấu thầu.
3. Bên mời thầu quy định hình thức, điều kiện đặt cọc, ký quỹ hoặc bảo
lãnh dự thầu. Trong trường hợp đặt cọc, ký quỹ thì tiền đặt cọc, ký quỹ dự thầu
được trả lại cho bên dự thầu không trúng thầu trong thời hạn bảy ngày làm việc,
kể từ ngày công bố kết quả đấu thầu.
4. Bên dự thầu không được nhận lại tiền đặt cọc, ký quỹ dự thầu trong
trường hợp rút hồ sơ dự thầu sau thời điểm hết hạn nộp hồ sơ dự thầu (gọi là
thời điểm đóng thầu), không ký hợp đồng hoặc từ chối thực hiện hợp đồng trong
trường hợp trúng thầu.
5. Bên nhận bảo lãnh cho bên dự thầu có nghĩa vụ bảo đảm dự thầu cho
bên được bảo lãnh trong phạm vi giá trị tương đương với số tiền đặt cọc, ký
quỹ.
1. Bên mời thầu phải bảo mật hồ sơ dự thầu.
2. Tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc tổ chức đấu thầu và xét chọn
thầu phải giữ bí mật thông tin liên quan đến việc đấu thầu.
1. Mở thầu là việc tổ chức mở hồ sơ dự thầu tại thời điểm đã được ấn
định hoặc trong trường hợp không có thời điểm được ấn định trước thì thời điểm
mở thầu là ngay sau khi đóng thầu.
2. Những hồ sơ dự thầu nộp đúng hạn phải được bên mời thầu mở công
khai. Các bên dự thầu có quyền tham dự mở thầu.
3. Những hồ sơ dự thầu nộp không đúng hạn không được chấp nhận và được
trả lại cho bên dự thầu dưới dạng chưa mở.
1. Bên mời thầu xét tính hợp lệ của hồ sơ dự thầu.
2. Bên mời thầu có thể yêu cầu các bên dự thầu giải thích những nội
dung chưa rõ trong hồ sơ dự thầu. Việc yêu cầu và giải thích hồ sơ dự thầu phải
được lập thành văn bản.
1. Khi mở thầu, bên mời thầu và các bên dự thầu có mặt phải ký vào biên
bản mở thầu.
2. Biên bản mở thầu phải có các nội dung sau đây:
a) Tên hàng hoá, dịch vụ đấu thầu;
b) Ngày, giờ, địa điểm mở thầu;
c) Tên, địa chỉ của bên mời thầu, các bên dự thầu;
d) Giá bỏ thầu của các bên dự thầu;
đ) Các nội dung sửa đổi, bổ sung và các nội dung có liên quan, nếu có.
1. Hồ sơ dự thầu được đánh giá và so sánh theo từng tiêu chuẩn làm căn
cứ để đánh giá toàn diện.
Các tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu do bên mời thầu quy định.
2. Các tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này được đánh giá bằng
phương pháp cho điểm theo thang điểm hoặc phương pháp khác đã được ấn định
trước khi mở thầu.
1. Các bên dự thầu không được sửa đổi hồ sơ dự thầu sau khi đã mở thầu.
2. Trong quá trình đánh giá và so sánh các hồ sơ dự thầu, bên mời thầu
có thể yêu cầu bên dự thầu làm rõ các vấn đề có liên quan đến hồ sơ dự thầu.
Yêu cầu của bên mời thầu và ý kiến trả lời của bên dự thầu phải được lập thành
văn bản.
3. Trường hợp bên mời thầu sửa đổi một số nội dung trong hồ sơ mời
thầu, bên mời thầu phải gửi nội dung đã sửa đổi bằng văn bản đến tất cả các bên
dự thầu trước thời hạn cuối cùng nộp hồ sơ dự thầu ít nhất là mười ngày để các
bên dự thầu có điều kiện hoàn chỉnh thêm hồ sơ dự thầu của mình.
1. Căn cứ vào kết quả đánh giá hồ sơ dự thầu, bên mời thầu phải xếp
hạng và lựa chọn các bên dự thầu theo phương pháp đã được ấn định.
2. Trong trường hợp có nhiều bên tham gia dự thầu có số điểm, tiêu
chuẩn trúng thầu ngang nhau thì bên mời thầu có quyền chọn nhà thầu.
1. Ngay sau khi có kết quả đấu thầu, bên mời thầu có trách nhiệm thông
báo kết quả đấu thầu cho bên dự thầu.
2. Bên mời thầu tiến hành hoàn thiện và ký kết hợp đồng với bên trúng
thầu trên cơ sở sau đây:
a) Kết quả đấu thầu;
b) Các yêu cầu nêu trong hồ sơ mời thầu;
c) Nội dung nêu trong hồ sơ dự thầu.
1. Các bên có thể thỏa thuận bên trúng thầu phải đặt cọc, ký quỹ hoặc
được bảo lãnh để bảo đảm thực hiện hợp đồng. Số tiền đặt cọc, ký quỹ do bên mời
thầu quy định, nhưng không quá 10% giá trị hợp đồng.
2. Biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng có hiệu lực cho đến thời điểm
bên trúng thầu hoàn thành nghĩa vụ hợp đồng.
3. Trừ trường hợp có thoả thuận khác, bên trúng thầu được nhận lại tiền
đặt cọc, ký quỹ bảo đảm thực hiện hợp đồng khi thanh lý hợp đồng. Bên trúng
thầu không được nhận lại tiền đặt cọc, ký quỹ bảo đảm thực hiện hợp đồng nếu từ
chối thực hiện hợp đồng sau khi hợp đồng được giao kết.
4. Sau khi nộp tiền đặt cọc, ký quỹ bảo đảm thực hiện hợp đồng, bên
trúng thầu được hoàn trả tiền đặt cọc, ký quỹ dự thầu.
Việc đấu thầu lại được tổ chức khi có một trong các trường hợp sau đây:
1. Có sự vi phạm các quy định về đấu thầu;
2. Các bên dự thầu đều không đạt yêu cầu đấu thầu.
MỤC 4
DỊCH VỤ LOGISTICS
Dịch vụ logistics là hoạt động thương mại, theo đó thương nhân tổ chức
thực hiện một hoặc nhiều công việc bao gồm nhận hàng, vận chuyển, lưu kho, lưu
bãi, làm thủ tục hải quan, các thủ tục giấy tờ khác, tư vấn khách hàng, đóng
gói bao bì, ghi ký mã hiệu, giao hàng hoặc các dịch vụ khác có liên quan đến
hàng hoá theo thoả thuận với khách hàng để hưởng thù lao. Dịch vụ logistics
được phiên âm theo tiếng Việt là dịch vụ lô-gi-stíc.
1. Thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics là doanh nghiệp có đủ điều
kiện kinh doanh dịch vụ logistics theo quy định của pháp luật.
2. Chính phủ quy định chi tiết điều kiện kinh doanh dịch vụ logistics.
1. Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, thương nhân kinh doanh dịch vụ
logistics có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Được hưởng thù lao dịch vụ và các chi phí hợp lý khác;
b) Trong quá trình thực hiện hợp đồng, nếu có lý do chính đáng vì lợi
ích của khách hàng thì thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics có thể thực
hiện khác với chỉ dẫn của khách hàng, nhưng phải thông báo ngay cho khách hàng;
c) Khi xảy ra trường hợp có thể dẫn đến việc không thực hiện được một
phần hoặc toàn bộ những chỉ dẫn của khách hàng thì phải thông báo ngay cho
khách hàng để xin chỉ dẫn;
d) Trường hợp không có thoả thuận về thời hạn cụ thể thực hiện nghĩa vụ
với khách hàng thì phải thực hiện các nghĩa vụ của mình trong thời hạn hợp lý.
2. Khi thực hiện việc vận chuyển hàng hóa, thương nhân kinh doanh dịch
vụ logistics phải tuân thủ các quy định của pháp luật và tập quán vận tải.
Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, khách hàng có các quyền và nghĩa vụ
sau đây:
1. Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện hợp đồng;
2. Cung cấp đầy đủ chỉ dẫn cho thương nhân kinh doanh dịch vụ
logistics;
3. Thông tin chi tiết, đầy đủ, chính xác và kịp thời về hàng hoá cho
thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics;
4. Đóng gói, ghi ký mã hiệu hàng hoá theo hợp đồng mua bán hàng hoá,
trừ trường hợp có thỏa thuận để thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics đảm
nhận công việc này;
5. Bồi thường thiệt hại, trả các chi phí hợp lý phát sinh cho thương
nhân kinh doanh dịch vụ logistics nếu người đó đã thực hiện đúng chỉ dẫn của
mình hoặc trong trường hợp do lỗi của mình gây ra;
6. Thanh toán cho thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics mọi khoản
tiền đã đến hạn thanh toán.
1. Ngoài những trường hợp miễn trách nhiệm quy định tại Điều 294 của
Luật này, thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics không phải chịu trách nhiệm
về những tổn thất đối với hàng hoá phát sinh trong các trường hợp sau đây:
a) Tổn thất là do lỗi của khách hàng hoặc của người được khách hàng uỷ
quyền;
b) Tổn thất phát sinh do thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics làm
đúng theo những chỉ dẫn của khách hàng hoặc của người được khách hàng uỷ quyền;
c) Tổn thất là do khuyết tật của hàng hoá;
d) Tổn thất phát sinh trong những trường hợp miễn trách nhiệm theo quy
định của pháp luật và tập quán vận tải nếu thương nhân kinh doanh dịch vụ
logistics tổ chức vận tải;
đ) Thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics không nhận được thông báo
về khiếu nại trong thời hạn mười bốn ngày, kể từ ngày thương nhân kinh doanh
dịch vụ logistics giao hàng cho người nhận;
e) Sau khi bị khiếu nại, thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics không
nhận được thông báo về việc bị kiện tại Trọng tài hoặc Toà án trong thời hạn
chín tháng, kể từ ngày giao hàng.
2. Thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics không phải chịu trách nhiệm
về việc mất khoản lợi đáng lẽ được hưởng của khách hàng, về sự chậm trễ hoặc
thực hiện dịch vụ logistics sai địa điểm không do lỗi của mình.
1. Trừ trường hợp có thoả thuận khác, toàn bộ trách nhiệm của thương
nhân kinh doanh dịch vụ logistics không vượt quá giới hạn trách nhiệm đối với
tổn thất toàn bộ hàng hoá.
2. Chính phủ quy định chi tiết giới hạn trách nhiệm đối với thương nhân
kinh doanh dịch vụ logistics phù hợp với các quy định của pháp luật và tập quán
quốc tế.
3. Thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics không được hưởng quyền giới
hạn trách nhiệm bồi thường thiệt hại, nếu người có quyền và lợi ích liên quan
chứng minh được sự mất mát, hư hỏng hoặc giao trả hàng chậm là do thương nhân
kinh doanh dịch vụ logistics cố ý hành động hoặc không hành động để gây ra mất
mát, hư hỏng, chậm trễ hoặc đã hành động hoặc không hành động một cách mạo hiểm
và biết rằng sự mất mát, hư hỏng, chậm trễ đó chắc chắn xảy ra.
1. Thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics có quyền cầm giữ một số
lượng hàng hoá nhất định và các chứng từ liên quan đến số lượng hàng hoá đó để
đòi tiền nợ đã đến hạn của khách hàng nhưng phải thông báo ngay bằng văn bản
cho khách hàng.
2. Sau thời hạn bốn mươi lăm ngày kể từ ngày thông báo cầm giữ hàng hoá
hoặc chứng từ liên quan đến hàng hoá, nếu khách hàng không trả tiền nợ thì
thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics có quyền định đoạt hàng hoá hoặc chứng
từ đó theo quy định của pháp luật; trong trường hợp hàng hoá có dấu hiệu bị hư
hỏng thì thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics có quyền định đoạt hàng hoá
ngay khi có bất kỳ khoản nợ đến hạn nào của khách hàng.
3. Trước khi định đoạt hàng hoá, thương nhân kinh doanh dịch vụ
logistics phải thông báo ngay cho khách hàng biết về việc định đoạt hàng hoá
đó.
4. Mọi chi phí cầm giữ, định đoạt hàng hoá do khách hàng chịu.
5. Thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics được sử dụng số tiền thu
được từ việc định đoạt hàng hoá để thanh toán các khoản mà khách hàng nợ mình
và các chi phí có liên quan; nếu số tiền thu được từ việc định đoạt vượt quá
giá trị các khoản nợ thì số tiền vượt quá phải được trả lại cho khách hàng. Kể
từ thời điểm đó, thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics không phải chịu trách
nhiệm đối với hàng hoá hoặc chứng từ đã được định đoạt.
Khi chưa thực hiện quyền định đoạt hàng hoá theo quy định tại Điều 239
của Luật này, thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics thực hiện quyền cầm giữ
hàng hoá có các nghĩa vụ sau đây:
1. Bảo quản, giữ gìn hàng hoá;
2. Không được sử dụng hàng hoá nếu không được bên có hàng hoá bị cầm
giữ đồng ý;
3. Trả lại hàng hoá khi các điều kiện cầm giữ, định đoạt hàng hoá quy
định tại Điều 239 của Luật này không còn;
4. Bồi thường thiệt hại cho bên có hàng hoá bị cầm giữ nếu làm mất mát
hoặc hư hỏng hàng hoá cầm giữ.
MỤC 5
QUÁ CẢNH HÀNG HÓA QUA LÃNH THỔ VIỆT NAM VÀ DỊCH VỤ QUÁ CẢNH HÀNG HÓA
Quá cảnh hàng hóa là việc vận chuyển hàng hóa thuộc sở hữu của tổ chức,
cá nhân nước ngoài qua lãnh thổ Việt Nam, kể cả việc trung chuyển, chuyển tải,
lưu kho, chia tách lô hàng, thay đổi phương thức vận tải hoặc các công việc
khác được thực hiện trong thời gian quá cảnh.
1. Mọi hàng hóa thuộc sở hữu của tổ chức, cá nhân nước ngoài đều được
quá cảnh lãnh thổ Việt Nam
và chỉ cần làm thủ tục hải quan tại cửa khẩu nhập và cửa khẩu xuất theo quy
định của pháp luật, trừ các trường hợp sau đây:
a) Hàng hóa là các loại vũ khí, đạn dược, vật liệu nổ và các loại hàng
hóa có độ nguy hiểm cao khác, trừ trường hợp được Thủ tướng Chính phủ cho phép;
b) Hàng hóa thuộc diện cấm kinh doanh, cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu chỉ
được quá cảnh lãnh thổ Việt Nam
khi được Bộ trưởng Bộ Thương mại cho phép.
2. Hàng hóa quá cảnh khi xuất khẩu, phương tiện vận tải chở hàng quá
cảnh khi xuất cảnh khỏi lãnh thổ Việt Nam phải đúng là toàn bộ hàng hóa đã nhập
khẩu, phương tiện vận tải đã nhập cảnh vào lãnh thổ Việt Nam.
3. Tổ chức, cá nhân nước ngoài muốn quá cảnh hàng hoá qua lãnh thổ Việt
Nam phải thuê thương nhân Việt Nam kinh doanh dịch vụ quá cảnh thực hiện, trừ
trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này.
4. Việc tổ chức, cá nhân nước ngoài tự mình thực hiện quá cảnh hàng hóa
qua lãnh thổ Việt Nam, thuê thương nhân nước ngoài thực hiện quá cảnh hàng hoá
qua lãnh thổ Việt Nam được thực hiện theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và phải tuân thủ quy định của pháp luật Việt
Nam về xuất cảnh, nhập cảnh và giao thông vận tải.
1. Hàng hóa chỉ được quá cảnh qua các cửa khẩu quốc tế và theo đúng
những tuyến đường nhất định trên lãnh thổ Việt Nam.
2. Căn cứ điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
thành viên, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định cụ thể tuyến đường được
vận chuyển hàng hoá quá cảnh.
3. Trong thời gian quá cảnh, việc thay đổi tuyến đường được vận chuyển
hàng hoá quá cảnh phải được sự đồng ý của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
Quá cảnh bằng đường hàng không được thực hiện theo quy định của điều
ước quốc tế về hàng không mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Hàng hóa quá cảnh lãnh thổ Việt Nam phải chịu sự giám sát của cơ quan
Hải quan Việt Nam trong toàn bộ thời gian quá cảnh.
1. Thời gian quá cảnh lãnh thổ Việt Nam tối đa là ba mươi ngày kể từ
ngày hoàn thành thủ tục hải quan tại cửa khẩu nhập, trừ trường hợp hàng hóa
được lưu kho tại Việt Nam hoặc bị hư hỏng, tổn thất trong quá trình quá cảnh.
2. Đối với trường hợp hàng hóa được lưu kho tại Việt Nam hoặc bị hư
hỏng, tổn thất trong thời gian quá cảnh cần phải có thêm thời gian để lưu kho,
khắc phục hư hỏng, tổn thất thì thời gian quá cảnh được gia hạn tương ứng với
thời gian cần thiết để thực hiện các công việc đó và phải được cơ quan Hải quan
nơi làm thủ tục quá cảnh chấp thuận; trường hợp hàng hóa quá cảnh theo giấy
phép của Bộ trưởng Bộ Thương mại thì phải được Bộ trưởng Bộ Thương mại chấp
thuận.
3. Trong thời gian lưu kho và khắc phục hư hỏng, tổn thất quy định tại
khoản 2 Điều này, hàng hóa và phương tiện vận tải chở hàng quá cảnh vẫn phải
chịu sự giám sát của cơ quan Hải quan Việt Nam.
1. Hàng hoá quá cảnh thuộc diện quy định tại điểm a và điểm b khoản 1
Điều 242 của Luật này không được phép tiêu thụ tại Việt Nam.
2. Trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, hàng hoá quá cảnh được
phép tiêu thụ tại Việt Nam
nếu được sự chấp thuận bằng văn bản của Bộ trưởng Bộ Thương mại.
3. Việc tiêu thụ hàng hoá quá cảnh tại Việt Nam
phải tuân theo quy định của pháp luật Việt Nam về nhập khẩu hàng hoá, thuế,
phí, lệ phí và các nghĩa vụ tài chính khác.
1. Thanh toán thù lao quá cảnh bằng hàng hóa quá cảnh.
2. Tiêu thụ trái phép hàng hóa, phương tiện vận tải chở hàng quá cảnh.
Dịch vụ quá cảnh hàng hóa là hoạt động thương mại, theo đó thương nhân
thực hiện việc quá cảnh cho hàng hóa thuộc sở hữu của tổ chức, cá nhân nước
ngoài qua lãnh thổ Việt Nam
để hưởng thù lao.
Thương nhân kinh doanh dịch vụ quá cảnh phải là doanh nghiệp có đăng ký
kinh doanh dịch vụ vận tải, kinh doanh dịch vụ logistics theo quy định tại Điều
234 của Luật này.
Hợp đồng dịch vụ quá cảnh phải được lập thành văn bản hoặc bằng hình
thức khác có giá trị pháp lý tương đương.
1. Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, bên thuê dịch vụ quá cảnh có các
quyền sau đây:
a) Yêu cầu bên cung ứng dịch vụ quá cảnh tiếp nhận hàng hóa tại cửa
khẩu nhập theo thời gian đã thỏa thuận;
b) Yêu cầu bên cung ứng dịch vụ quá cảnh thông báo kịp thời về tình
trạng của hàng hóa quá cảnh trong thời gian quá cảnh lãnh thổ Việt Nam;
c) Yêu cầu bên cung ứng dịch vụ quá cảnh thực hiện mọi thủ tục cần
thiết để hạn chế những tổn thất, hư hỏng đối với hàng hóa quá cảnh trong thời
gian quá cảnh lãnh thổ Việt Nam.
2. Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, bên thuê dịch vụ quá cảnh có các
nghĩa vụ sau đây:
a) Đưa hàng hóa đến cửa khẩu nhập của Việt Nam theo đúng thời gian đã thỏa
thuận;
b) Cung cấp đầy đủ cho bên cung ứng dịch vụ quá cảnh các thông tin cần
thiết về hàng hóa;
c) Cung cấp đầy đủ các chứng từ cần thiết để bên cung ứng dịch vụ quá
cảnh làm thủ tục nhập khẩu, vận chuyển trong lãnh thổ Việt Nam và làm thủ tục xuất khẩu;
d) Thanh toán thù lao quá cảnh và các chi phí hợp lý khác cho bên cung
ứng dịch vụ quá cảnh.
1. Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, bên cung ứng dịch vụ quá cảnh có
các quyền sau đây:
a) Yêu cầu bên thuê dịch vụ quá cảnh đưa hàng hóa đến cửa khẩu nhập của
Việt Nam
theo đúng thời gian đã thỏa thuận;
b) Yêu cầu bên thuê dịch vụ quá cảnh cung cấp đầy đủ thông tin cần
thiết về hàng hóa;
c) Yêu cầu bên thuê dịch vụ quá cảnh cung cấp đầy đủ chứng từ cần thiết
để làm thủ tục nhập khẩu, vận chuyển trong lãnh thổ Việt Nam và làm thủ tục xuất khẩu;
d) Được nhận thù lao quá cảnh và các chi phí hợp lý khác.
2. Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, bên cung ứng dịch vụ quá cảnh có
các nghĩa vụ sau đây:
a) Tiếp nhận hàng hóa tại cửa khẩu nhập theo thời gian đã thỏa thuận;
b) Làm thủ tục nhập khẩu và xuất khẩu hàng hóa quá cảnh ra khỏi lãnh
thổ Việt Nam;
c) Chịu trách nhiệm đối với hàng hóa quá cảnh trong thời gian quá cảnh
lãnh thổ Việt Nam;
d) Thực hiện các công việc cần thiết để hạn chế những tổn thất, hư hỏng
đối với hàng hóa quá cảnh trong thời gian quá cảnh lãnh thổ Việt Nam;
đ) Nộp phí, lệ phí và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác đối với
hàng hóa quá cảnh theo quy định của pháp luật Việt Nam;
e) Có trách nhiệm hợp tác với cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam để
xử lý những vấn đề có liên quan đến hàng hóa quá cảnh.
MỤC 6
DỊCH VỤ GIÁM ĐỊNH
Dịch vụ giám định là hoạt động thương mại, theo đó một thương nhân thực
hiện những công việc cần thiết để xác định tình trạng thực tế của hàng hoá, kết
quả cung ứng dịch vụ và những nội dung khác theo yêu cầu của khách hàng.
Giám định bao gồm một hoặc một số nội dung về số lượng, chất lượng, bao
bì, giá trị hàng hoá, xuất xứ hàng hoá, tổn thất, độ an toàn, tiêu chuẩn vệ
sinh, phòng dịch, kết quả thực hiện dịch vụ, phương pháp cung ứng dịch vụ và
các nội dung khác theo yêu cầu của khách hàng.
Chỉ các thương nhân có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật và được
cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh dịch vụ giám định thương mại mới được
phép thực hiện dịch vụ giám định và cấp chứng thư giám định.
Thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định thương mại phải có đủ các điều
kiện sau đây:
1. Là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật;
2. Có giám định viên đủ tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 259 của Luật
này;
3. Có khả năng thực hiện quy trình, phương pháp giám định hàng hoá,
dịch vụ theo quy định của pháp luật, tiêu chuẩn quốc tế hoặc đã được các nước
áp dụng một cách phổ biến trong giám định hàng hoá, dịch vụ đó.
Thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định thương mại chỉ được cung cấp
dịch vụ giám định trong các lĩnh vực giám định khi có đủ các điều kiện quy định
tại khoản 2 và khoản 3 Điều 257 của Luật này.
1. Giám định viên phải có đủ các tiêu chuẩn sau đây:
a) Có trình độ đại học hoặc cao đẳng phù hợp với yêu cầu của lĩnh vực
giám định;
b) Có chứng chỉ chuyên môn về lĩnh vực giám định trong trường hợp pháp
luật quy định phải có chứng chỉ chuyên môn;
c) Có ít nhất ba năm công tác trong lĩnh vực giám định hàng hoá, dịch
vụ.
2. Căn cứ vào các tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này, giám đốc
doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ giám định công nhận giám định viên và chịu
trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.
1. Chứng thư giám định là văn bản xác định tình trạng thực tế của hàng
hóa, dịch vụ theo các nội dung giám định được khách hàng yêu cầu.
2. Chứng thư giám định phải có chữ ký của người đại diện có thẩm quyền
của thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định, chữ ký, họ tên của giám định viên
và phải được đóng dấu nghiệp vụ được đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền.
3. Chứng thư giám định chỉ có giá trị đối với những nội dung được giám
định.
4. Thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định chịu trách nhiệm về tính
chính xác của kết quả và kết luận trong Chứng thư giám định.
Chứng thư giám định có giá trị pháp lý đối với bên yêu cầu giám định
nếu bên yêu cầu giám định không chứng minh được kết quả giám định không khách
quan, không trung thực hoặc sai về kỹ thuật, nghiệp vụ giám định.
1. Trong trường hợp các bên có thoả thuận về việc sử dụng chứng thư
giám định của một thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định cụ thể thì chứng thư
giám định đó có giá trị pháp lý đối với tất cả các bên nếu không chứng minh
được kết quả giám định không khách quan, không trung thực hoặc sai về kỹ thuật,
nghiệp vụ giám định.
2. Trong trường hợp các bên không có thoả thuận về việc sử dụng chứng
thư giám định của một thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định cụ thể thì chứng
thư giám định chỉ có giá trị pháp lý đối với bên yêu cầu giám định theo quy
định tại Điều 261 của Luật này. Bên kia trong hợp đồng có quyền yêu cầu giám
định lại.
3. Khi chứng thư giám định lại có kết quả khác với chứng thư giám định
ban đầu thì xử lý như sau:
a) Trường hợp thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định cấp chứng thư
giám định ban đầu thừa nhận kết quả của chứng thư giám định lại thì kết quả của
chứng thư giám định lại có giá trị pháp lý với tất cả các bên;
b) Trường hợp thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định cấp chứng thư
giám định ban đầu không thừa nhận kết quả của chứng thư giám định lại thì các
bên thoả thuận lựa chọn một thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định khác giám
định lại lần thứ hai. Kết quả giám định lại lần thứ hai có giá trị pháp lý với
tất cả các bên.
1. Thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định có các quyền sau đây:
a) Yêu cầu khách hàng cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời các tài liệu
cần thiết để thực hiện dịch vụ giám định;
b) Nhận thù lao dịch vụ giám định và các chi phí hợp lý khác.
2. Thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định có các nghĩa vụ sau đây:
a) Chấp hành các tiêu chuẩn và các quy định khác của pháp luật có liên
quan đến dịch vụ giám định;
b) Giám định trung thực, khách quan, độc lập, kịp thời, đúng quy trình,
phương pháp giám định;
c) Cấp chứng thư giám định;
d) Trả tiền phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại theo quy định tại Điều
266 của Luật này.
Trừ trường hợp có thoả thuận khác, khách hàng có các quyền sau đây:
1. Yêu cầu thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định thực hiện việc giám
định theo nội dung đã thoả thuận;
2. Yêu cầu giám định lại nếu có lý do chính đáng để cho rằng thương
nhân kinh doanh dịch vụ giám định không thực hiện đúng các yêu cầu của mình
hoặc thực hiện giám định thiếu khách quan, trung thực hoặc sai về kỹ thuật,
nghiệp vụ giám định;
3. Yêu cầu trả tiền phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại theo quy định
tại Điều 266 của Luật này.
Trừ trường hợp có thoả thuận khác, khách hàng có các nghĩa vụ sau đây:
1. Cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời các tài liệu cần thiết cho
thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định khi có yêu cầu;
2. Trả thù lao dịch vụ giám định và các chi phí hợp lý khác.
1. Trường hợp thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định cấp chứng thư
giám định có kết quả sai do lỗi vô ý của mình thì phải trả tiền phạt cho khách
hàng. Mức phạt do các bên thỏa thuận, nhưng không vượt quá mười lần thù lao
dịch vụ giám định.
2. Trường hợp thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định cấp chứng thư
giám định có kết quả sai do lỗi cố ý của mình thì phải bồi thường thiệt hại
phát sinh cho khách hàng trực tiếp yêu cầu giám định.
3. Khách hàng có nghĩa vụ chứng minh kết quả giám định sai và lỗi của
thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định.
Trường hợp thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định nước ngoài được
thuê thực hiện giám định mà chưa được phép hoạt động tại Việt Nam thì thương
nhân đó được ủy quyền cho thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định đã được phép
hoạt động tại Việt Nam thực hiện dịch vụ giám định nhưng vẫn phải chịu trách
nhiệm về kết quả giám định.
1. Thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định có đủ điều kiện, tiêu chuẩn
phù hợp với yêu cầu giám định có trách nhiệm giám định theo yêu cầu của cơ quan
nhà nước.
2. Cơ quan nhà nước yêu cầu giám định có trách nhiệm trả thù lao giám
định cho thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định theo thỏa thuận giữa hai bên
trên cơ sở giá thị trường.
MỤC 7
CHO THUÊ HÀNG HÓA
Cho thuê hàng hoá là hoạt động thương mại, theo đó một bên chuyển quyền
chiếm hữu và sử dụng hàng hoá (gọi là bên cho thuê) cho bên khác (gọi là bên
thuê) trong một thời hạn nhất định để nhận tiền cho thuê.
Trừ trường hợp có thoả thuận khác, bên cho thuê có các quyền và nghĩa
vụ sau đây:
1. Giao hàng hoá cho thuê theo đúng hợp đồng cho thuê với bên thuê;
2. Bảo đảm cho bên thuê quyền chiếm hữu và sử dụng hàng hoá cho thuê
không bị tranh chấp bởi bên thứ ba liên quan trong thời gian thuê;
3. Bảo đảm hàng hoá cho thuê phù hợp với mục đích sử dụng của bên thuê
theo thoả thuận của các bên;
4. Bảo dưỡng và sửa chữa hàng hóa cho thuê trong thời hạn hợp lý.
Trường hợp việc sửa chữa và bảo dưỡng hàng hóa cho thuê gây phương hại đến việc
sử dụng hàng hóa đó của bên thuê thì phải có trách nhiệm giảm giá thuê hoặc kéo
dài thời hạn cho thuê tương ứng với thời gian bảo dưỡng, sửa chữa;
5. Nhận tiền cho thuê theo thoả thuận hoặc theo quy định của pháp luật;
6. Nhận lại hàng hoá cho thuê khi kết thúc thời hạn cho thuê.
Trừ trường hợp có thoả thuận khác, bên thuê có các quyền và nghĩa vụ
sau đây:
1. Chiếm hữu và sử dụng hàng hoá cho thuê theo hợp đồng cho thuê và
theo quy định của pháp luật. Trong trường hợp không có thỏa thuận cụ thể về
cách thức sử dụng hàng hóa cho thuê thì hàng hóa cho thuê phải được sử dụng
theo cách thức phù hợp với tính chất của hàng hóa đó;
2. Giữ gìn và bảo quản hàng hoá cho thuê trong thời hạn thuê và trả lại
hàng hoá đó cho bên cho thuê khi hết thời hạn;
3. Yêu cầu bên cho thuê thực hiện việc bảo dưỡng, sửa chữa hàng hóa;
nếu bên cho thuê không thực hiện nghĩa vụ này trong một thời hạn hợp lý thì bên
thuê có thể tiến hành bảo dưỡng, sửa chữa hàng hóa cho thuê và bên cho thuê
phải chịu các chi phí hợp lý của việc bảo dưỡng, sửa chữa đó;
4. Trả tiền thuê hàng hoá theo thoả thuận hoặc theo quy định của pháp
luật;
5. Không được bán, cho thuê lại hàng hoá đã thuê.
1. Bên thuê không được sửa chữa, thay đổi tình trạng ban đầu của hàng
hóa cho thuê nếu không được bên cho thuê chấp thuận.
2. Trường hợp bên thuê thực hiện việc sửa chữa, thay đổi tình trạng ban
đầu của hàng hóa cho thuê mà không có sự chấp thuận của bên cho thuê thì bên
cho thuê có quyền yêu cầu bên thuê khôi phục lại tình trạng ban đầu của hàng
hóa cho thuê hoặc yêu cầu bồi thường thiệt hại.
1. Trừ trường hợp có thoả thuận khác, bên cho thuê phải chịu tổn thất
đối với hàng hoá cho thuê trong thời hạn thuê nếu bên thuê không có lỗi gây ra
tổn thất đó.
2. Trong trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, bên cho thuê có
trách nhiệm sửa chữa hàng hoá cho thuê trong thời hạn hợp lý để bảo đảm mục
đích sử dụng của bên thuê.
Trường hợp các bên có thỏa thuận về việc chuyển rủi ro cho bên thuê
nhưng không xác định thời điểm chuyển rủi ro thì thời điểm chuyển rủi ro được
xác định như sau:
1. Trường hợp hợp đồng cho thuê có liên quan đến việc vận chuyển hàng
hoá:
a) Nếu hợp đồng không yêu cầu giao hàng hoá cho thuê tại một địa điểm
cụ thể thì rủi ro sẽ chuyển cho bên thuê khi hàng hoá cho thuê được giao cho
người vận chuyển đầu tiên;
b) Nếu hợp đồng yêu cầu phải giao hàng hoá cho thuê tại một địa điểm cụ
thể thì rủi ro chuyển cho bên thuê hoặc người được bên thuê ủy quyền nhận hàng
tại địa điểm đó;
2. Trường hợp hàng hoá cho thuê được nhận bởi người nhận hàng để giao
mà không phải là người vận chuyển thì rủi ro chuyển cho bên thuê khi người nhận
hàng xác nhận quyền chiếm hữu hàng hoá cho thuê của bên thuê;
3. Trong các trường hợp khác không được quy định tại khoản 1 và khoản 2
Điều này thì rủi ro được chuyển cho bên thuê khi bên thuê nhận hàng hoá cho
thuê.
Trường hợp không có thỏa thuận cụ thể, hàng hoá được coi là không phù
hợp với hợp đồng khi hàng hoá đó thuộc một trong các trường hợp sau đây:
1. Không phù hợp với mục đích sử dụng thông thường của các hàng hoá
cùng chủng loại;
2. Không phù hợp với mục đích cụ thể mà bên thuê đã cho bên cho thuê
biết hoặc bên cho thuê phải biết vào thời điểm giao kết hợp đồng;
3. Không bảo đảm chất lượng như chất lượng của mẫu hàng mà bên cho thuê
đã giao cho bên thuê.
1. Bên cho thuê phải dành cho bên thuê một thời gian hợp lý sau khi
nhận được hàng hoá để kiểm tra.
2. Bên thuê có quyền từ chối nhận hàng hoá trong các trường hợp sau
đây:
a) Bên cho thuê không dành cho bên thuê điều kiện, thời gian hợp lý để
kiểm tra hàng hoá;
b) Khi kiểm tra hàng hóa, bên thuê phát hiện thấy hàng hoá không phù
hợp với hợp đồng.
1. Trong trường hợp bên thuê từ chối nhận hàng hoá cho thuê do không
phù hợp với hợp đồng, nếu thời hạn thực hiện việc giao hàng vẫn còn thì bên cho
thuê có thể thông báo ngay cho bên thuê về việc khắc phục hoặc thay thế hàng
hoá và thực hiện việc khắc phục hoặc thay thế hàng hoá đó trong khoảng thời
gian còn lại.
2. Khi bên cho thuê thực hiện việc khắc phục quy định tại khoản 1 Điều
này mà gây bất lợi hoặc làm phát sinh chi phí bất hợp lý cho bên thuê thì bên
thuê có quyền yêu cầu bên cho thuê khắc phục bất lợi hoặc trả chi phí phát sinh
đó.
1. Bên thuê được coi là đã chấp nhận hàng hoá cho thuê sau khi bên thuê
có cơ hội hợp lý để kiểm tra hàng hoá cho thuê và thực hiện một trong các hành
vi sau đây:
a) Không từ chối hàng hoá cho thuê;
b) Xác nhận sự phù hợp của hàng hoá cho thuê với thoả thuận trong hợp
đồng;
c) Xác nhận việc sẽ nhận hàng hoá đó, dù không phù hợp với thoả thuận
trong hợp đồng.
2. Trường hợp bên thuê phát hiện ra sự không phù hợp với hợp đồng của
hàng hóa sau khi đã chấp nhận hàng hóa mà sự không phù hợp đó có thể được xác
định thông qua việc kiểm tra một cách hợp lý trước khi chấp nhận hàng hóa thì
bên thuê không được dựa vào sự không phù hợp đó để trả lại hàng.
1. Bên thuê có thể rút lại chấp nhận đối với một phần hoặc toàn bộ hàng
hoá cho thuê nếu sự không phù hợp của hàng hoá cho thuê làm cho bên thuê không
đạt được mục đích giao kết hợp đồng và thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Bên cho thuê không khắc phục một cách hợp lý theo quy định tại Điều
277 của Luật này;
b) Bên thuê không phát hiện được sự không phù hợp của hàng hoá xuất
phát từ bảo đảm của bên cho thuê.
2. Việc rút lại chấp nhận phải được thực hiện trong khoảng thời gian
hợp lý, nhưng không quá ba tháng, kể từ thời điểm bên thuê chấp nhận hàng hoá.
Trừ trường hợp có thoả thuận khác, trách nhiệm đối với khiếm khuyết của
hàng hoá cho thuê được quy định như sau:
1. Trong thời hạn thuê, bên cho thuê phải chịu trách nhiệm về bất kỳ
khiếm khuyết nào của hàng hoá cho thuê đã có vào thời điểm hàng hóa được giao
cho bên thuê, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này;
2. Bên cho thuê không chịu trách nhiệm về bất kỳ khiếm khuyết nào của
hàng hoá đã có trước thời điểm giao kết hợp đồng mà bên thuê đã biết hoặc phải
biết về những khiếm khuyết đó;
3. Bên cho thuê không chịu trách nhiệm đối với những khiếm khuyết của
hàng hoá được phát hiện sau khi bên thuê chấp nhận hàng hoá cho thuê mà khiếm
khuyết đó có thể được bên thuê phát hiện nếu thực hiện việc kiểm tra một cách
hợp lý trước khi chấp nhận hàng hóa;
4. Bên cho thuê phải chịu trách nhiệm về bất kỳ khiếm khuyết nào phát
sinh sau thời điểm chuyển rủi ro nếu khiếm khuyết đó xuất phát từ việc bên cho
thuê vi phạm nghĩa vụ đã cam kết của mình.
1. Bên thuê chỉ được cho thuê lại hàng hoá khi có sự chấp thuận của bên
cho thuê. Bên thuê phải chịu trách nhiệm về hàng hoá cho thuê lại trừ trường
hợp có thoả thuận khác với bên cho thuê.
2. Trong trường hợp bên thuê cho thuê lại hàng hóa cho thuê mà không có
sự chấp thuận của bên cho thuê thì bên cho thuê có quyền hủy hợp đồng cho thuê.
Người thuê lại phải có trách nhiệm trả lại ngay hàng hóa cho bên cho thuê.
Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, mọi lợi ích phát sinh từ hàng hóa
cho thuê trong thời hạn thuê thuộc về bên thuê.
Mọi thay đổi về quyền sở hữu đối với hàng hóa cho thuê không ảnh hưởng
đến hiệu lực của hợp đồng cho thuê.
MỤC 8
NHƯỢNG QUYỀN THƯƠNG MẠI
Nhượng quyền thương mại là hoạt động thương mại, theo đó bên nhượng
quyền cho phép và yêu cầu bên nhận quyền tự mình tiến hành việc mua bán hàng
hoá, cung ứng dịch vụ theo các điều kiện sau đây:
1. Việc mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ được tiến hành theo cách
thức tổ chức kinh doanh do bên nhượng quyền quy định và được gắn với nhãn hiệu
hàng hoá, tên thương mại, bí quyết kinh doanh, khẩu hiệu kinh doanh, biểu tượng
kinh doanh, quảng cáo của bên nhượng quyền;
2. Bên nhượng quyền có quyền kiểm soát và trợ giúp cho bên nhận quyền
trong việc điều hành công việc kinh doanh.
Hợp đồng nhượng quyền thương mại phải được lập thành văn bản hoặc bằng
hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương.
Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, thương nhân nhượng quyền có các
quyền sau đây:
1. Nhận tiền nhượng quyền;
2. Tổ chức quảng cáo cho hệ thống nhượng quyền thương mại và mạng lưới
nhượng quyền thương mại;
3. Kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất hoạt động của bên nhận quyền nhằm bảo
đảm sự thống nhất của hệ thống nhượng quyền thương mại và sự ổn định về chất
lượng hàng hoá, dịch vụ.
Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, thương nhân nhượng quyền có các
nghĩa vụ sau đây:
1. Cung cấp tài liệu hướng dẫn về hệ thống nhượng quyền thương mại cho
bên nhận quyền;
2. Đào tạo ban đầu và cung cấp trợ giúp kỹ thuật thường xuyên cho
thương nhân nhận quyền để điều hành hoạt động theo đúng hệ thống nhượng quyền
thương mại;
3. Thiết kế và sắp xếp địa điểm bán hàng, cung ứng dịch vụ bằng chi phí
của thương nhân nhận quyền;
4. Bảo đảm quyền sở hữu trí tuệ đối với đối tượng được ghi trong hợp
đồng nhượng quyền;
5. Đối xử bình đẳng với các thương nhân nhận quyền trong hệ thống
nhượng quyền thương mại.
Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, thương nhân nhận quyền có các quyền
sau đây:
1. Yêu cầu thương nhân nhượng quyền cung cấp đầy đủ trợ giúp kỹ thuật
có liên quan đến hệ thống nhượng quyền thương mại;
2. Yêu cầu thương nhân nhượng quyền đối xử bình đẳng với các thương
nhân nhận quyền khác trong hệ thống nhượng quyền thương mại.
Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, thương nhân nhận quyền có các nghĩa
vụ sau đây:
1. Trả tiền nhượng quyền và các khoản thanh toán khác theo hợp đồng
nhượng quyền thương mại;
2. Đầu tư đủ cơ sở vật chất, nguồn tài chính và nhân lực để tiếp nhận
các quyền và bí quyết kinh doanh mà bên nhượng quyền chuyển giao;
3. Chấp nhận sự kiểm soát, giám sát và hướng dẫn của bên nhượng quyền;
tuân thủ các yêu cầu về thiết kế, sắp xếp địa điểm bán hàng, cung ứng dịch vụ
của thương nhân nhượng quyền;
4. Giữ bí mật về bí quyết kinh doanh đã được nhượng quyền, kể cả sau
khi hợp đồng nhượng quyền thương mại kết thúc hoặc chấm dứt;
5. Ngừng sử dụng nhãn hiệu hàng hoá, tên thương mại, khẩu hiệu kinh
doanh, biểu tượng kinh doanh và các quyền sở hữu trí tuệ khác (nếu có) hoặc hệ
thống của bên nhượng quyền khi kết thúc hoặc chấm dứt hợp đồng nhượng quyền
thương mại;
6. Điều hành hoạt động phù hợp với hệ thống nhượng quyền thương mại;
7. Không được nhượng quyền lại trong trường hợp không có sự chấp thuận
của bên nhượng quyền.
1. Bên nhận quyền có quyền nhượng quyền lại cho bên thứ ba (gọi là bên
nhận lại quyền) nếu được sự chấp thuận của bên nhượng quyền.
2. Bên nhận lại quyền có các quyền và nghĩa vụ của bên nhận quyền quy
định tại Điều 288 và Điều 289 của Luật này.
1. Trước khi nhượng quyền thương mại, bên dự kiến nhượng quyền phải
đăng ký với Bộ Thương mại.
2. Chính phủ quy định chi tiết điều kiện kinh doanh theo phương thức
nhượng quyền thương mại và trình tự, thủ tục đăng ký nhượng quyền thương mại.
CHẾ TÀI TRONG THƯƠNG MẠI VÀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP
TRONG THƯƠNG MẠI
MỤC 1
CHẾ TÀI TRONG THƯƠNG MẠI
1. Buộc thực hiện đúng hợp đồng.
2. Phạt vi phạm.
3. Buộc bồi thường thiệt hại.
4. Tạm ngừng thực hiện hợp đồng.
5. Đình chỉ thực hiện hợp đồng.
6. Huỷ bỏ hợp đồng.
7. Các biện pháp khác do các bên thoả thuận không trái với nguyên tắc
cơ bản của pháp luật Việt Nam,
điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và tập quán
thương mại quốc tế.
Trừ trường hợp có thoả thuận khác, bên bị vi phạm không được áp dụng
chế tài tạm ngừng thực hiện hợp đồng, đình chỉ thực hiện hợp đồng hoặc huỷ bỏ
hợp đồng đối với vi phạm không cơ bản.
1. Bên vi phạm hợp đồng được miễn trách nhiệm trong các trường hợp sau
đây:
a) Xảy ra trường hợp miễn trách nhiệm mà các bên đã thoả thuận;
b) Xảy ra sự kiện bất khả kháng;
c) Hành vi vi phạm của một bên hoàn toàn do lỗi của bên kia;
d) Hành vi vi phạm của một bên do thực hiện quyết định của cơ quan quản
lý nhà nước có thẩm quyền mà các bên không thể biết được vào thời điểm giao kết
hợp đồng.
2. Bên vi phạm hợp đồng có nghĩa vụ chứng minh các trường hợp miễn
trách nhiệm.
1. Bên vi phạm hợp đồng phải thông báo ngay bằng văn bản cho bên kia về
trường hợp được miễn trách nhiệm và những hậu quả có thể xảy ra.
2. Khi trường hợp miễn trách nhiệm chấm dứt, bên vi phạm hợp đồng phải
thông báo ngay cho bên kia biết; nếu bên vi phạm không thông báo hoặc thông báo
không kịp thời cho bên kia thì phải bồi thường thiệt hại.
3. Bên vi phạm có nghĩa vụ chứng minh với bên bị vi phạm về trường hợp
miễn trách nhiệm của mình.
1. Trong trường hợp bất khả kháng, các bên có thể thoả thuận kéo dài
thời hạn thực hiện nghĩa vụ hợp đồng; nếu các bên không có thoả thuận hoặc
không thỏa thuận được thì thời hạn thực hiện nghĩa vụ hợp đồng được tính thêm
một thời gian bằng thời gian xảy ra trường hợp bất khả kháng cộng với thời gian
hợp lý để khắc phục hậu quả, nhưng không được kéo dài quá các thời hạn sau đây:
a) Năm tháng đối với hàng hoá, dịch vụ mà thời hạn giao hàng, cung ứng
dịch vụ được thoả thuận không quá mười hai tháng, kể từ khi giao kết hợp đồng;
b) Tám tháng đối với hàng hoá, dịch vụ mà thời hạn giao hàng, cung ứng
dịch vụ được thoả thuận trên mười hai tháng, kể từ khi giao kết hợp đồng.
2. Trường hợp kéo dài quá các thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này,
các bên có quyền từ chối thực hiện hợp đồng và không bên nào có quyền yêu cầu
bên kia bồi thường thiệt hại.
3. Trường hợp từ chối thực hiện hợp đồng thì trong thời hạn không quá
mười ngày, kể từ ngày kết thúc thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này bên từ
chối phải thông báo cho bên kia biết trước khi bên kia bắt đầu thực hiện các
nghĩa vụ hợp đồng.
4. Việc kéo dài thời hạn thực hiện nghĩa vụ hợp đồng quy định tại khoản
1 Điều này không áp dụng đối với hợp đồng mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ có
thời hạn cố định về giao hàng hoặc hoàn thành dịch vụ.
1. Buộc thực hiện đúng hợp đồng là việc bên bị vi phạm yêu cầu bên vi
phạm thực hiện đúng hợp đồng hoặc dùng các biện pháp khác để hợp đồng được thực
hiện và bên vi phạm phải chịu chi phí phát sinh.
2. Trường hợp bên vi phạm giao thiếu hàng hoặc cung ứng dịch vụ không
đúng hợp đồng thì phải giao đủ hàng hoặc cung ứng dịch vụ theo đúng thoả thuận
trong hợp đồng. Trường hợp bên vi phạm giao hàng hoá, cung ứng dịch vụ kém chất
lượng thì phải loại trừ khuyết tật của hàng hoá, thiếu sót của dịch vụ hoặc
giao hàng khác thay thế, cung ứng dịch vụ theo đúng hợp đồng. Bên vi phạm không
được dùng tiền hoặc hàng khác chủng loại, loại dịch vụ khác để thay thế nếu
không được sự chấp thuận của bên bị vi phạm.
3. Trong trường hợp bên vi phạm không thực hiện theo quy định tại khoản
2 Điều này thì bên bị vi phạm có quyền mua hàng, nhận cung ứng dịch vụ của
người khác để thay thế theo đúng loại hàng hoá, dịch vụ ghi trong hợp đồng và
bên vi phạm phải trả khoản tiền chênh lệch và các chi phí liên quan nếu có; có
quyền tự sửa chữa khuyết tật của hàng hoá, thiếu sót của dịch vụ và bên vi phạm
phải trả các chi phí thực tế hợp lý.
4. Bên bị vi phạm phải nhận hàng, nhận dịch vụ và thanh toán tiền hàng,
thù lao dịch vụ, nếu bên vi phạm đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ theo quy định tại
khoản 2 Điều này.
5. Trường hợp bên vi phạm là bên mua thì bên bán có quyền yêu cầu bên
mua trả tiền, nhận hàng hoặc thực hiện các nghĩa vụ khác của bên mua được quy
định trong hợp đồng và trong Luật này.
Trường hợp buộc thực hiện đúng hợp đồng, bên bị vi phạm có thể gia hạn
một thời gian hợp lý để bên vi phạm thực hiện nghĩa vụ hợp đồng.
1. Trừ trường hợp có thoả thuận khác, trong thời gian áp dụng chế tài
buộc thực hiện đúng hợp đồng, bên bị vi phạm có quyền yêu cầu bồi thường thiệt
hại và phạt vi phạm nhưng không được áp dụng các chế tài khác.
2. Trường hợp bên vi phạm không thực hiện chế tài buộc thực hiện đúng
hợp đồng trong thời hạn mà bên bị vi phạm ấn định, bên bị vi phạm được áp dụng
các chế tài khác để bảo vệ quyền lợi chính đáng của mình.
Phạt vi phạm là việc bên bị vi phạm yêu cầu bên vi phạm trả một khoản
tiền phạt do vi phạm hợp đồng nếu trong hợp đồng có thoả thuận, trừ các trường
hợp miễn trách nhiệm quy định tại Điều 294 của Luật này.
Mức phạt đối với vi phạm nghĩa vụ hợp đồng hoặc tổng mức phạt đối với
nhiều vi phạm do các bên thoả thuận trong hợp đồng, nhưng không quá 8% giá trị
phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm, trừ trường hợp quy định tại Điều 266 của
Luật này.
1. Bồi thường thiệt hại là việc bên vi phạm bồi thường những tổn thất
do hành vi vi phạm hợp đồng gây ra cho bên bị vi phạm.
2. Giá trị bồi thường thiệt hại bao gồm giá trị tổn thất thực tế, trực
tiếp mà bên bị vi phạm phải chịu do bên vi phạm gây ra và khoản lợi trực tiếp
mà bên bị vi phạm đáng lẽ được hưởng nếu không có hành vi vi phạm.
Trừ các trường hợp miễn trách nhiệm quy định tại Điều 294 của Luật này,
trách nhiệm bồi thường thiệt hại phát sinh khi có đủ các yếu tố sau đây:
1. Có hành vi vi phạm hợp đồng;
2. Có thiệt hại thực tế;
3. Hành vi vi phạm hợp đồng là nguyên nhân trực tiếp gây ra thiệt hại.
Bên yêu cầu bồi thường thiệt hại phải chứng minh tổn thất, mức độ tổn
thất do hành vi vi phạm gây ra và khoản lợi trực tiếp mà bên bị vi phạm đáng lẽ
được hưởng nếu không có hành vi vi phạm.
Bên yêu cầu bồi thường thiệt hại phải áp dụng các biện pháp hợp lý để
hạn chế tổn thất kể cả tổn thất đối với khoản lợi trực tiếp đáng lẽ được hưởng
do hành vi vi phạm hợp đồng gây ra; nếu bên yêu cầu bồi thường thiệt hại không
áp dụng các biện pháp đó, bên vi phạm hợp đồng có quyền yêu cầu giảm bớt giá
trị bồi thường thiệt hại bằng mức tổn thất đáng lẽ có thể hạn chế được.
Trường hợp bên vi phạm hợp đồng chậm thanh toán tiền hàng hay chậm
thanh toán thù lao dịch vụ và các chi phí hợp lý khác thì bên bị vi phạm hợp
đồng có quyền yêu cầu trả tiền lãi trên số tiền chậm trả đó theo lãi suất nợ
quá hạn trung bình trên thị trường tại thời điểm thanh toán tương ứng với thời
gian chậm trả, trừ trường hợp có thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy định
khác.
1. Trường hợp các bên không có thỏa thuận phạt vi phạm thì bên bị vi
phạm chỉ có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp Luật này có quy
định khác.
2. Trường hợp các bên có thỏa thuận phạt vi phạm thì bên bị vi phạm có
quyền áp dụng cả chế tài phạt vi phạm và buộc bồi thường thiệt hại, trừ trường
hợp Luật này có quy định khác.
Trừ các trường hợp miễn trách nhiệm quy định tại Điều 294 của Luật này,
tạm ngừng thực hiện hợp đồng là việc một bên tạm thời không thực hiện nghĩa vụ
trong hợp đồng thuộc một trong các trường hợp sau đây:
1. Xảy ra hành vi vi phạm mà các bên đã thoả thuận là điều kiện để tạm
ngừng thực hiện hợp đồng;
2. Một bên vi phạm cơ bản nghĩa vụ hợp đồng.
1. Khi hợp đồng bị tạm ngừng thực hiện thì hợp đồng vẫn còn hiệu lực.
2. Bên bị vi phạm có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại theo quy định
của Luật này.
Trừ các trường hợp miễn trách nhiệm quy định tại Điều 294 của Luật này,
đình chỉ thực hiện hợp đồng là việc một bên chấm dứt thực hiện nghĩa vụ hợp
đồng thuộc một trong các trường hợp sau đây:
1. Xảy ra hành vi vi phạm mà các bên đã thoả thuận là điều kiện để đình
chỉ hợp đồng;
2. Một bên vi phạm cơ bản nghĩa vụ hợp đồng.
1. Khi hợp đồng bị đình chỉ thực hiện thì hợp đồng chấm dứt từ thời
điểm một bên nhận được thông báo đình chỉ. Các bên không phải tiếp tục thực
hiện nghĩa vụ hợp đồng. Bên đã thực hiện nghĩa vụ có quyền yêu cầu bên kia
thanh toán hoặc thực hiện nghĩa vụ đối ứng.
2. Bên bị vi phạm có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại theo quy định
của Luật này.
1. Huỷ bỏ hợp đồng bao gồm hủy bỏ toàn bộ hợp đồng và hủy bỏ một phần
hợp đồng.
2. Hủy bỏ toàn bộ hợp đồng là việc bãi bỏ hoàn toàn việc thực hiện tất
cả các nghĩa vụ hợp đồng đối với toàn bộ hợp đồng.
3. Hủy bỏ một phần hợp đồng là việc bãi bỏ thực hiện một phần nghĩa vụ
hợp đồng, các phần còn lại trong hợp đồng vẫn còn hiệu lực.
4. Trừ các trường hợp miễn trách nhiệm quy định tại Điều 294 của Luật
này, chế tài hủy bỏ hợp đồng được áp dụng trong các trường hợp sau đây:
a) Xảy ra hành vi vi phạm mà các bên đã thoả thuận là điều kiện để hủy
bỏ hợp đồng;
b) Một bên vi phạm cơ bản nghĩa vụ hợp đồng.
1. Trường hợp có thoả thuận về giao hàng, cung ứng dịch vụ từng phần,
nếu một bên không thực hiện nghĩa vụ của mình trong việc giao hàng, cung ứng
dịch vụ và việc này cấu thành một vi phạm cơ bản đối với lần giao hàng, cung
ứng dịch vụ đó thì bên kia có quyền tuyên bố huỷ bỏ hợp đồng đối với lần giao
hàng, cung ứng dịch vụ.
2. Trường hợp một bên không thực hiện nghĩa vụ đối với một lần giao
hàng, cung ứng dịch vụ là cơ sở để bên kia kết luận rằng vi phạm cơ bản sẽ xảy
ra đối với những lần giao hàng, cung ứng dịch vụ sau đó thì bên bị vi phạm có
quyền tuyên bố huỷ bỏ hợp đồng đối với những lần giao hàng, cung ứng dịch vụ
sau đó, với điều kiện là bên đó phải thực hiện quyền này trong thời gian hợp
lý.
3. Trường hợp một bên đã tuyên bố huỷ bỏ hợp đồng đối với một lần giao
hàng, cung ứng dịch vụ thì bên đó vẫn có quyền tuyên bố huỷ bỏ hợp đồng đối với
những lần giao hàng, cung ứng dịch vụ đã thực hiện hoặc sẽ thực hiện sau đó nếu
mối quan hệ qua lại giữa các lần giao hàng dẫn đến việc hàng hoá đã giao, dịch
vụ đã cung ứng không thể được sử dụng theo đúng mục đích mà các bên đã dự kiến
vào thời điểm giao kết hợp đồng.
1. Trừ trường hợp quy định tại Điều 313 của Luật này, sau khi huỷ bỏ
hợp đồng, hợp đồng không có hiệu lực từ thời điểm giao kết, các bên không phải
tiếp tục thực hiện các nghĩa vụ đã thoả thuận trong hợp đồng, trừ thỏa thuận về
các quyền và nghĩa vụ sau khi huỷ bỏ hợp đồng và về giải quyết tranh chấp.
2. Các bên có quyền đòi lại lợi ích do việc đã thực hiện phần nghĩa vụ
của mình theo hợp đồng; nếu các bên đều có nghĩa vụ hoàn trả thì nghĩa vụ của
họ phải được thực hiện đồng thời; trường hợp không thể hoàn trả bằng chính lợi
ích đã nhận thì bên có nghĩa vụ phải hoàn trả bằng tiền.
3. Bên bị vi phạm có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại theo quy định
của Luật này.
Bên tạm ngừng thực hiện hợp đồng, đình chỉ thực hiện hợp đồng hoặc huỷ
bỏ hợp đồng phải thông báo ngay cho bên kia biết về việc tạm ngừng, đình chỉ
hoặc huỷ bỏ hợp đồng. Trong trường hợp không thông báo ngay mà gây thiệt hại
cho bên kia thì bên tạm ngừng thực hiện hợp đồng, đình chỉ thực hiện hợp đồng
hoặc huỷ bỏ hợp đồng phải bồi thường thiệt hại.
Một bên không bị mất quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại đối với tổn
thất do vi phạm hợp đồng của bên kia khi đã áp dụng các chế tài khác.
MỤC 2
GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP TRONG THƯƠNG MẠI
1. Thương lượng giữa các bên.
2. Hoà giải giữa các bên do một cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân được các
bên thỏa thuận chọn làm trung gian hoà giải.
3. Giải quyết tại Trọng tài hoặc Toà án.
Thủ tục giải quyết tranh chấp trong thương mại tại Trọng tài, Toà án
được tiến hành theo các thủ tục tố tụng của Trọng tài, Toà án do pháp luật quy
định.
Trừ trường hợp quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 237 của Luật này, thời
hạn khiếu nại do các bên thỏa thuận, nếu các bên không có thoả thuận thì thời
hạn khiếu nại được quy định như sau:
1. Ba tháng, kể từ ngày giao hàng đối với khiếu nại về số lượng hàng
hoá;
2. Sáu tháng, kể từ ngày giao hàng đối với khiếu nại về chất lượng hàng
hoá; trong trường hợp hàng hoá có bảo hành thì thời hạn khiếu nại là ba tháng,
kể từ ngày hết thời hạn bảo hành;
3. Chín tháng, kể từ ngày bên vi phạm phải hoàn thành nghĩa vụ theo hợp
đồng hoặc trong trường hợp có bảo hành thì kể từ ngày hết thời hạn bảo hành đối
với khiếu nại về các vi phạm khác.
Thời hiệu khởi kiện áp dụng đối với các tranh chấp thương mại là hai
năm, kể từ thời điểm quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm, trừ trường hợp quy
định tại điểm e khoản 1 Điều 237 của Luật này.
XỬ LÝ VI PHẠM PHÁP LUẬT VỀ THƯƠNG MẠI
1. Các hành vi vi phạm pháp luật về thương mại bao gồm:
a) Vi phạm quy định về đăng ký kinh doanh; giấy phép kinh doanh của
thương nhân; thành lập và hoạt động của Văn phòng đại diện, Chi nhánh của
thương nhân Việt Nam
và của thương nhân nước ngoài;
b) Vi phạm quy định về hàng hóa, dịch vụ kinh doanh trong nước và hàng
hóa, dịch vụ xuất khẩu, nhập khẩu; tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập; chuyển
khẩu; quá cảnh;
c) Vi phạm chế độ thuế, hóa đơn, chứng từ, sổ và báo cáo kế toán;
d) Vi phạm quy định về giá hàng hóa, dịch vụ;
đ) Vi phạm quy định về ghi nhãn hàng hóa lưu thông trong nước và hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
e) Buôn lậu, kinh doanh hàng nhập lậu, buôn bán hàng giả hoặc nguyên
liệu, vật liệu phục vụ cho sản xuất hàng giả, kinh doanh trái phép;
g) Vi phạm các quy định liên quan đến chất lượng hàng hóa, dịch vụ kinh
doanh trong nước và hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, nhập khẩu;
h) Gian lận, lừa dối khách hàng khi mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ;
i) Vi phạm các quy định liên quan đến bảo vệ quyền lợi của người tiêu
dùng;
k) Vi phạm quy định về quyền sở hữu trí tuệ đối với hàng hóa, dịch vụ
kinh doanh trong nước và xuất khẩu, nhập khẩu;
l) Vi phạm quy định về xuất xứ hàng hóa;
m) Các vi phạm khác trong hoạt động thương mại theo quy định của pháp
luật.
2. Chính phủ quy định cụ thể các hành vi vi phạm pháp luật về thương
mại được quy định tại khoản 1 Điều này.
1. Tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm và hậu quả xảy ra, tổ chức, cá
nhân bị xử lý theo một trong các hình thức sau đây:
a) Xử phạt theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;
b) Trường hợp hành vi vi phạm có đủ yếu tố cấu thành tội phạm thì người
vi phạm bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
2. Trường hợp hành vi vi phạm gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước,
quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân thì phải bồi thường thiệt hại
theo quy định của pháp luật.
Chính phủ quy định cụ thể về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động
thương mại.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Luật này có
hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2006.
Luật này thay thế Luật Thương mại ngày 10 tháng 5 năm 1997.
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật này.
Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
khoá XI, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 14 tháng 6 năm 2005./.
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI
(Đã ký)
Nguyễn Văn An
|
0 nhận xét:
Đăng nhận xét